Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách chuyển cá sang bể mới

 

Cách chuyển cá sang bể mới

Cá Rasbora trong Thủy cung

Nếu sàn của bạn có thể chịu được trọng lượng của nước thêm vào, nâng cấp lên một bể lớn hơn luôn là một ý tưởng tuyệt vời. Bể cá lớn hơn sẽ dễ bảo trì hơn và bạn thậm chí có thể nuôi nhiều cá hơn! Dưới đây là các bước để chuyển thành công mọi thứ từ bể cá nhỏ hơn, lâu đời của bạn sang bể mới lớn hơn. 

Chuẩn bị bể Cũ cho Lối ra

Nếu bể cá gần đây đã trải qua một sự kiện lớn chẳng hạn như cá chết, thay thế phương tiện lọc hoặc cá mới được thêm vào, điều quan trọng là phải đợi một vài tuần trước khi thực hiện chuyển đổi bể cá này. Điều này sẽ cho phép bể cá cũ ổn định.

Vi khuẩn có lợi không chỉ cư trú trên phương tiện lọc mà còn cả lớp sỏi và tất cả các bề mặt cứng khác của bể cá, chẳng hạn như đá và đồ trang trí. Tất cả cá, cũng như tất cả đồ trang trí, thiết bị và sỏi, có thể được chuyển đi mà không cần rửa, nhưng bạn nên để lại phần lớn nước cũ.

Thiết Lập Bể Cá Mới

Để hỗ trợ hệ thống mới, bạn sẽ cần một bộ lọc và lò sưởi lớn hơn. Thiết bị mới phải được đánh giá cho thể tích bể lớn hơn vì những thiết bị cũ sẽ không đủ mạnh cho kích thước mới. Nếu bạn định sử dụng bộ lọc cũ trong bể mới, hãy để nó chạy trên bể nhỏ hơn để giữ cho vi khuẩn có lợi sống sót.

Thiết lập bể mới bằng cách đổ đầy nước chỉ 3/4. Điều đó sẽ để lại đủ khối lượng dịch chuyển để xử lý thiết bị mới, sỏi bổ sung và bất kỳ đồ trang trí nào. Ngoài ra, chạy một viên đá không khí trong bể chứa mới để giúp làm tan bất kỳ khí hòa tan nào có thể có trong nguồn cấp nước của bạn. Để hệ thống mới chạy trong 24 giờ.

Kiểm tra nước để phù hợp

Cả hai bể sẽ cần được làm nóng cùng một lúc để đảm bảo điều kiện nhiệt độ bằng nhau để tránh gây sốc cho cá. Sau đó, máy sưởi cũ của bạn có thể đóng vai trò dự phòng vì máy sưởi hồ cá đôi khi bị lỗi. 

Kiểm tra và ghi lại độ pH và nhiệt độ nước của bể cá cũ. Sau 24 giờ lắng, kiểm tra độ pH và nhiệt độ trong bể nuôi mới; so sánh những phát hiện của bạn. Không tiến hành chuyển nếu có sự chênh lệch hơn hai phần mười của mức độ pH hoặc hơn một chút chênh lệch về nhiệt độ nước giữa hai bể cá.

Trong hai thông số này, pH là quan trọng hơn cả. Điều chỉnh độ pH của bể cá mới lên hoặc xuống giống như cách bạn làm trong bể cũ.

Di chuyển sỏi và lọc

Dùng cốc sạch để chuyển sỏi từ bể cũ sang bể mới. Tiếp theo, di chuyển tất cả các tảng đá và đồ trang trí. Nếu bạn định sử dụng bộ lọc cũ trong bể mới, hãy di chuyển nó vào lúc này.

Bộ lọc từ bể cũ có các khuẩn lạc vi khuẩn có lợi trong vật liệu  lọc . Bằng cách chạy cả bộ lọc cũ và mới trong vài tuần, bạn sẽ đưa nhiều vi khuẩn có lợi vào hệ thống mới. Bộ lọc bổ sung này cũng sẽ hữu ích khi bể cá mới được thành lập.

Đảm bảo rằng tất cả các bộ lọc đang chạy trước khi chuyển cá. Đối xử với bể cá mới như với bất kỳ bể mới nào, có nghĩa là bạn nên kiểm tra nước cho cả amoniac và nitrit hàng ngày và thực hiện thay nước từng phần cho đến khi chúng ở mức 0.

Di chuyển cá của bạn 

Nếu độ pH và nhiệt độ nước khớp chính xác, bạn có thể chuyển cá mà không cần đóng bao; sử dụng một bình nhựa trong có thanh chắn phía trên. Nếu không, bạn có thể đóng túi cá và nuôi dưỡng chúng giống như cách bạn làm với bất kỳ con cá nào bạn mua và mang về nhà.

Để bắt từng con cá, hãy cầm bình đựng dưới nước và dùng một tấm lưới nhỏ để nhẹ nhàng dẫn cá vào bên trong. Giữ chặt nắp đậy phía trên để cá không nhảy ra ngoài, sau đó từ từ hạ bình vào bể mới, nhưng không được làm nghiêng hoặc xoay bình; để mỗi con cá tự bơi ra khỏi bình. Khi bạn đã chuyển cá sang bể cá mới, hãy đảm bảo rằng tất cả các bộ phận (lò sưởi, bộ lọc, đèn chiếu sáng) đều hoạt động bình thường và chất lượng nước ở trong phạm vi chính xác. Sau đó, bạn có thể tận hưởng bể cá lớn hơn, tốt hơn của bạn!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n