Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách Chữa Bệnh Cá Bơi Ngửa

 

Cách Chữa Bệnh Cá Bơi Ngửa

cá vàng trong bể cá

Rối loạn bàng quang khi bơi đề cập đến một tập hợp các vấn đề ảnh hưởng đến bàng quang chứ không phải một bệnh đơn lẻ. Mặc dù thường thấy ở cá vàng và cá betta , nhưng nó có thể tấn công hầu như bất kỳ loài cá nào.

Bơi bàng quang là gì?

Bọng bơi là một cơ quan nội tạng chứa đầy khí giúp cá xương duy trì sức nổi.

Rối loạn bàng quang khi bơi là gì?

Rối loạn bàng quang khi bơi là tình trạng khi bàng quang không hoạt động bình thường do bệnh tật, bất thường về thể chất, yếu tố cơ học / môi trường hoặc vì những lý do không thể chẩn đoán được. Cá bị ảnh hưởng sẽ có vấn đề về khả năng nổi, tức là chúng sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát khả năng nổi hoặc chìm của mình.

Các triệu chứng của rối loạn bàng quang khi bơi

Cá bị rối loạn bàng quang khi bơi có nhiều triệu chứng khác nhau, chủ yếu liên quan đến sự nổi, bao gồm chìm xuống đáy hoặc nổi ở trên cùng của bể, nổi lộn ngược hoặc nằm nghiêng hoặc vật lộn để duy trì vị trí bình thường.

Các dấu hiệu thể chất khác như bụng căng phồng hoặc lưng cong cũng có thể có. Cá bị bệnh có thể ăn bình thường hoặc không thèm ăn. Nếu các vấn đề về sức nổi nghiêm trọng tồn tại, cá có thể không thể kiếm ăn bình thường hoặc thậm chí có thể ngoi lên mặt nước.

các triệu chứng của rối loạn bàng quang khi bơi

Nguyên nhân của rối loạn bàng quang khi bơi

Rối loạn này đôi khi gây ra bởi sự chèn ép của bàng quang, có thể liên quan đến dạ dày căng phồng do ăn nhanh, ăn quá no, táo bón hoặc nuốt không khí, được cho là xảy ra với thức ăn nổi. Ăn thực phẩm đông khô hoặc khô dạng vảy nở ra khi bị ướt cũng có thể dẫn đến phình to dạ dày hoặc đường ruột.

  • Thấp nhiệt độ nước có thể làm chậm quá trình tiêu hóa, do đó có thể dẫn đến tiêu hóa đường mở rộng mà đặt áp lực lên bàng quang bơi.
  • Các cơ quan khác trong ổ bụng có thể bị phì đại và ảnh hưởng đến bàng quang. U nang trong thận, chất béo tích tụ trong gan, hoặc liên kết với trứng ở cá cái có thể khiến cá phình to đủ để ảnh hưởng đến bàng quang.
  • Ký sinh trùng hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể làm viêm bàng quang. 2  Đôi khi một cú đánh mạnh từ vật thể trong bể, đánh nhau hoặc ngã có thể làm hỏng bọng bơi.
  • Hiếm khi cá sinh ra bị dị tật bẩm sinh ảnh hưởng đến bàng quang, nhưng trong những trường hợp này, các triệu chứng thường xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ.

Sự đối đãi

Nếu dạ dày hoặc ruột phình to được cho là nguyên nhân của chứng rối loạn bàng quang bơi, thì hành động đầu tiên là không cho cá ăn trong ba ngày. Đồng thời, tăng nhiệt độ nước lên 78-80 độ F và để ở đó trong quá trình xử lý.

Vào ngày thứ tư, cho cá ăn hạt đậu đã nấu chín và bỏ vỏ. Đậu Hà Lan đông lạnh là lựa chọn lý tưởng cho việc này, vì chúng có thể được cho vào lò vi sóng hoặc luộc trong vài giây để rã đông, tạo ra độ sệt thích hợp (không quá mềm nhưng cũng không quá cứng). Loại bỏ da, và sau đó phục vụ hạt đậu cho cá. Bạn có thể tiếp tục cho ăn một hạt đậu mỗi ngày trong vài ngày và sau đó chuyển sang thức ăn phù hợp với loài, nhưng tránh dạng mảnh hoặc viên nổi.

Nếu nhiễm trùng được cho là nguyên nhân gây ra chứng rối loạn bàng quang bơi của cá, việc điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng có thể hữu ích và đối với trường hợp này, bạn sẽ cần đến gặp bác sĩ thú y.

Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác (bất kể nguyên nhân) có thể bao gồm:

  • Giữ nước đặc biệt sạch và trong khoảng từ 78 đến 80 độ F.
  • Thêm một lượng nhỏ muối cá vào bể
  • Giảm mực nước để cá di chuyển trong bể dễ dàng hơn
  • Giảm lưu lượng nước trong bể có dòng điện mạnh
  • Nếu cá bị ảnh hưởng nổi với một phần cơ thể thường xuyên tiếp xúc với không khí, thì việc phủ một chút áo chống căng lên vùng tiếp xúc có thể giúp tránh sự phát triển của vết loét
  • Có thể cần cho ăn bằng tay nếu cá có vấn đề nghiêm trọng về chuyển động

Thật không may, nhiều trường hợp rối loạn bàng quang bơi không đáp ứng với điều trị. Nếu cá không hồi phục trong một khoảng thời gian hợp lý, giải pháp nhân đạo có thể là chết người .

Làm thế nào để ngăn ngừa rối loạn bàng quang khi bơi

Ai cũng biết rằng điều kiện nước kém khiến cá dễ bị nhiễm trùng hơn. Giữ bể sạch sẽ và thay nước thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa chứng rối loạn bàng quang khi bơi.

Giữ nhiệt độ nước cao hơn một chút sẽ giúp tiêu hóa và có thể tránh táo bón, một nguyên nhân tiềm ẩn khác gây ra các vấn đề về bàng quang khi bơi.

Chỉ cho ăn thức ăn chất lượng cao và cân nhắc ngâm thức ăn khô trong vài phút trước khi cho ăn. Luôn rã đông thực phẩm đông lạnh kỹ lưỡng trước khi cho vào bể. Đối với cá nuốt không khí khi kiếm ăn trên bề mặt, hãy thử chuyển sang thức ăn chìm .

Tránh cho ăn quá mức bằng mọi giá. Cho ăn các phần nhỏ hơn  để cá không ăn quá nhiều và xem tổng số lượng bạn cho ăn trong suốt tuần.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n