Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách đánh đèn cho bể cá thủy sinh

 Cách đánh đèn cho bể cá thủy sinh

hồ cá bảo trì thấp

Ánh sáng hồ cá vừa là một tính năng thiết kế vừa là một nhu cầu thiết thực. Ánh sáng bên trong dịu nhẹ của một bể cá được chiếu sáng làm cho nó trở thành một yếu tố trang trí phòng đẹp mắt. Và cả cá và cây sống trong bể cá của bạn đều cần ánh sáng để phát triển mạnh. Nhưng việc xác định lượng ánh sáng mà cá và cây cần, cũng như kiểm soát lượng ánh sáng đó, có thể rất khó.

Cần bao nhiêu ánh sáng?

Nói chung, hầu hết các bể cá đều yêu cầu ánh sáng từ 8 đến 12 giờ mỗi ngày (10 giờ là điểm khởi đầu tốt), do đèn bể cá cung cấp. Nhưng đây là một phạm vi lớn và việc xác định thời gian bật đèn hồ cá của bạn mỗi ngày phụ thuộc vào một số yếu tố:

  • Số lượng và loại cây sống trong bể cá
  • Bao nhiêu ánh sáng xung quanh đã hiện diện trong phòng
  • Các loài cá trong bể cá của bạn
  • Mức độ tảo trong bể cá

Nhu cầu ánh sáng cho cây thủy sinh sống

Lý do chính để sử dụng ánh sáng bổ sung cho bể cá là cung cấp ánh sáng cần thiết cho các cây thủy sinh sống để thực hiện quá trình quang hợp cần thiết của chúng. Cũng giống như thực vật trên cạn, thực vật thủy sinh sử dụng ánh sáng để tổng hợp thức ăn từ carbon dioxide và nước, và chúng thu được ánh sáng này cả từ ánh sáng phòng xung quanh và từ ánh sáng bổ sung của bể cá. 

Nếu có  thực vật sống trong bể , thời gian chiếu sáng bổ sung có thể sẽ cần được tối đa hóa. Cây trồng cần 12 giờ ánh sáng mỗi ngày, nhưng khoảng thời gian chính xác sẽ phụ thuộc vào thiết lập hồ cá và loài cây. Mặt khác, nếu bể của bạn không có cây thủy sinh sống, nhu cầu chiếu sáng của bạn sẽ ít hơn — chỉ những gì cần thiết cho cá.

Thông thường khuyến nghị rằng các loại cây thủy sinh trong bể cá của bạn phải phù hợp với loại cá bạn đang nuôi: cây nhiệt đới cho bể cá nhiệt đới; cây nước lạnh ôn đới cho hồ thủy sinh với các loài nước lạnh. Mức độ ánh sáng cũng cần được lựa chọn để phù hợp với môi trường tự nhiên của cây.

Các loài thực vật nhiệt đới sẽ phát triển mạnh khi có khoảng 12 giờ ánh sáng mỗi ngày, suốt cả năm, bao gồm chuối, cây Amazon, Java và cây dương xỉ. Các loại cây nước lạnh hoạt động tốt nhất với mức độ ánh sáng thay đổi theo mùa bao gồm các  loài Anubias  và sen hổ.

Khi bạn đưa cây sống mới vào bể cá của mình , tốt nhất là bạn nên để đèn sáng lâu hơn; điều này giúp cây có cơ hội bén rễ tốt hơn và phát triển mạnh mẽ khi được thành lập.

minh họa về biểu đồ nhu cầu ánh sáng của một bể cá

Ánh sáng phòng xung quanh

Việc xác định khoảng thời gian chạy đèn bể cá của bạn sẽ phụ thuộc vào lượng ánh sáng xung quanh đã có trong phòng. Thậm chí, có thể bạn sẽ không cần thêm ánh sáng, ví dụ, nếu bể cá của bạn nằm trong phòng tắm nắng hướng Nam sáng sủa với nhiều cửa sổ hoặc phòng gia đình năng động, nơi đèn và đèn trần được bật hầu hết thời gian. Tuy nhiên, ánh sáng xung quanh phòng thường khá gián tiếp, và rất có thể là dù trong phòng đã có bao nhiêu ánh sáng, bạn vẫn cần chạy đèn bể cá mỗi ngày. Nhưng một căn phòng có ánh sáng xung quanh tốt sẽ không cần đèn hồ cá 12 tiếng.

Cũng tốt nếu để đèn chiếu sáng hồ cá lâu hơn vào mùa đông khi ánh sáng tự nhiên ít hơn do theo mùa. Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển tốt hơn và cây thủy sinh khỏe mạnh hơn. Khi ngày dài ra, thời gian chiếu sáng của bể cá có thể được rút ngắn lại. 

Nhu cầu ánh sáng cho các loài cá khác nhau

Khi nói đến cá, ánh sáng bể cá chủ yếu là về bạn, không phải chúng. Ánh sáng trong bể cá giúp bạn dễ dàng nhìn thấy và thưởng thức cá của mình hơn, nhưng nó thường không ảnh hưởng nhiều đến cá. Bản chất của một bể thủy sinh, với bốn mặt bằng kính và kích thước tương đối nhỏ, có nghĩa là hầu hết các loài cá đều nhận được nhiều ánh sáng hơn chúng trong môi trường tự nhiên, cho dù bạn có sử dụng đèn bổ sung hay không. Hầu hết các loài cá không ngại nhận nhiều ánh sáng hơn.

Một số loài, chẳng hạn như cichlid và tetras, phát triển mạnh khi ít ánh sáng hơn, và đối với những loài này, quá nhiều ánh sáng bổ sung cho bể cá có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chúng.

Xem xét các điều kiện mà một loài trải qua trong tự nhiên khi xác định lượng ánh sáng bổ sung, nếu có, là cần thiết. Cá nhiệt đới đã phát triển trong điều kiện cung cấp khoảng 12 giờ ánh sáng mỗi ngày, vì vậy logic cho thấy rằng một bể cá nhiệt đới có thể sẽ cần sự kết hợp của ánh sáng xung quanh và bể cá trong khoảng nửa ngày.

Mặt khác, các loài nước lạnh như cá vàng, cá tuế, cá cơm và cá ngựa (cá ngựa vằn) đến từ các vùng khí hậu ôn hòa, nơi có giờ ánh sáng ban ngày thay đổi theo mùa. Đối với những loài cá này, bạn có thể muốn thay đổi lượng ánh sáng trong năm. Để tạo ra một môi trường tự nhiên hơn, hãy điều chỉnh độ dài chiếu sáng của bể cá phù hợp với những gì loài trải nghiệm trong môi trường bản địa của chúng. 

Mức độ ánh sáng và tảo

Nếu lượng tảo dư thừa là một vấn đề trong bể cá, một yếu tố góp phần thường là quá nhiều ánh sáng. Quá nhiều ánh sáng khiến tảo phát triển nhiều hơn. Giảm thời gian bật đèn hồ cá xuống còn 8 giờ hoặc ít hơn một chút nếu cần thiết để giúp giảm sự phát triển của tảo.

Do đó, việc theo dõi mức độ tảo có thể giúp bạn xác định xem mức độ chiếu sáng của bạn có phù hợp hay không. Nếu bạn bắt đầu thấy tảo quá nhiều, hãy rút ngắn thời gian chiếu sáng để làm chậm sự phát triển của tảo. Nhưng hãy nhớ rằng bạn không muốn có quá ít ánh sáng cho các cây thủy sinh,

Ánh sáng mặt trời trực tiếp có xu hướng tạo ra nhiều tảo hơn ánh sáng nhân tạo. Bể cá gần cửa sổ đầy nắng có thể cần ít ánh sáng bổ sung hơn bể cá trên tường bên trong. 

Kiểm soát ánh sáng trong bể cá của bạn

Trở ngại lớn nhất để duy trì thời gian chiếu sáng bể cá đồng đều là chủ sở hữu khó bật và tắt đèn vào cùng một thời điểm mỗi ngày. May mắn thay, có một cách không tốn kém và dễ dàng để khắc phục vấn đề đó. Mua bộ hẹn giờ bật-tắt và cắm thiết bị chiếu sáng vào đó. 1  Đặt thời gian bật và tắt để có được khoảng thời gian ánh sáng mong muốn. Bộ hẹn giờ bật-tắt rất được khuyến khích cho tất cả các chủ sở hữu bể cá.

Đèn và nhiệt hồ cá

Hãy nhớ rằng đèn hồ cá có thể không chỉ tạo ra ánh sáng mà còn nhiều đèn tạo ra nhiệt, và đôi khi là rất nhiều. Các loại chiếu sáng tạo ra nhiệt bao gồm đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang VHO và halogen kim loại. Trong các bể cá nhỏ hơn, những loại này có thể khiến nhiệt độ nước tăng lên đáng kể, đôi khi đủ để giết cá và thực vật của bạn. Nếu bạn sử dụng một trong những loại đèn này, hãy đảm bảo theo dõi nhiệt độ nước liên tục và tránh để đèn sáng qua đêm. 

Đèn huỳnh quang tiêu chuẩn tạo ra ánh sáng mát hơn và là lựa chọn tốt hơn cho hầu hết các bể cá. Bạn có thể để chúng trong thời gian dài mà không gây nguy hiểm, nhiều loài cá và thực vật nhiệt đới phát triển mạnh dưới ánh sáng đèn huỳnh quang. Đi-ốt phát sáng (đèn LED) có nhiều màu sắc khác nhau và không tốn kém để chạy và chúng hoạt động mát mẻ.

Mẹo chiếu sáng hồ cá

Thực vật thủy sinh thực sự phải luôn được giữ ẩm ướt, nếu không chúng có thể chết. Không cho chúng chạy dưới vòi nước, clo có thể làm hỏng hoặc thậm chí giết chết cây. Nếu bạn thấy chất nhờn màu trắng trên thực vật, lớp chất nhờn này là vi khuẩn tốt. Cá ăn nó, đó là điều hoàn toàn tự nhiên và là một phần của yếu tố giữ cho bể cá luôn cân bằng nội môi.

Đảm bảo rằng cây sống được neo chặt trong giá thể. Không trồng thành bụi lớn (theo chùm, thành cụm). Cây cần có chỗ để phát triển và nhận được ánh sáng đầy đủ trên tất cả các cành và lá. Cá của bạn phải có thể bơi sạch sẽ xung quanh và qua các cây cảnh trong bể cá của bạn.

Nhiều cây thủy sinh có thể tăng số lượng của chúng một cách tự nhiên. Vallisneria và các cây tương tự gửi các con chạy dưới giá thể, sau đó chúng sẽ nảy mầm bên cạnh cây mẹ. Bạn có thể cắt bỏ những cây chạy và trồng lại chúng để bắt đầu một bụi rậm mới.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n