Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Bệnh Lao Ở Cá Cảnh

                 Bệnh Lao Ở Cá Cảnh

Bể cá nước ngọt

"Bệnh lao cá" là tên gọi chung của một loài cá bị nhiễm vi khuẩn Mycobacterium spp. Chi vi khuẩn này có một lớp phủ bảo vệ bên ngoài độc đáo khiến chúng ta không thể xử lý được khi nó ở bên trong hệ thống của bạn. Nhiễm trùng sẽ biểu hiện khác nhau và có thể không có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào. Đây là một căn bệnh nguy hiểm vì nó có tính chất lây truyền từ động vật sang người và có thể truyền sang người qua vết thương hở.

Bệnh lao cá là gì?

Có một số loài vi khuẩn trong chi Mycobacterium . Chúng là chất gây ô nhiễm môi trường phổ biến và không cần vật chủ là cá. Mycobacterium spp. có thể lây nhiễm cho động vật có vú, chim, bò sát và cá. Một số loài sẽ gây nhiễm trùng khu trú, trong khi những loài khác là bệnh toàn thân, toàn thân. Bệnh này được gọi là "bệnh lao cá" vì vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis là tác nhân gây bệnh lao ở người.

Các triệu chứng của bệnh lao cá

Tử vong không cụ thể, không thường xuyên

U hạt nhìn thấy trên các cơ quan nội tạng trong quá trình mổ hoại tử

Tăng nhiễm trùng thứ cấp

Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh lao cá là tỷ lệ chết thấp, không đặc hiệu nên rất khó phát hiện. Một số bệnh nhiễm trùng có thể không có dấu hiệu lâm sàng trong một thời gian dài.

Nguyên nhân của bệnh lao cá

  • Bổ sung cá không có triệu chứng (mang)
  • Bổ sung thực vật bị nhiễm bệnh hoặc các vật liệu sinh học khác
  • Chuyển giao cho chủ sở hữu mà không có vệ sinh thích hợp

Vì nhiều Mycobaterium spp. thường gặp trong môi trường, không dành thời gian để rửa tay đúng cách có thể truyền vi khuẩn vào hệ thống của bạn.

Điều trị bệnh lao cá

Không có phương pháp điều trị bệnh lao cá nào hiệu quả hơn là chăm sóc hỗ trợ. Một số loài cá có thể sống trong một thời gian dài khi bị nhiễm trùng và không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh. Bạn có thể thấy mô hình tử vong ngẫu nhiên trong thời gian dài mà không liên quan đến các bệnh khác, bổ sung cá, chế độ ăn uống hoặc các nguyên nhân môi trường khác, chẳng hạn như chất lượng nước.

Nếu bất kỳ con cá nào xét nghiệm dương tính với bệnh lao cá trong hệ thống của bạn, thì có nghĩa là tất cả cá đều bị nhiễm bệnh. Sau khi một con cá trong hệ thống của bạn đã cho kết quả dương tính, bạn có thể giữ bể như một hệ thống khép kín, không cho cá mới vào hoặc ra và đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn sinh học thích hợp, chẳng hạn như đeo găng tay, hoặc chọn khử trùng và khử trùng hệ thống của bạn. Khử đông tụ được khuyến khích trong môi trường bị tổn hại bởi hệ thống miễn dịch.

Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh lao cá

Mycobacterium spp. là một trong những mầm bệnh khó phát hiện nhất, ngay cả với các quy trình kiểm dịch thích hợp. Ngay cả khi bạn hy sinh một con cá để thử nghiệm, bạn có thể có một con khác đang ẩn náu dịch bệnh. Duy trì các quy trình kiểm dịch thích hợp đối với tất cả các loài cá và thực vật mới là cơ hội tốt nhất để bạn bị nhiễm bệnh.

Mycobaterium spp. không thể được xử lý bằng máy tiệt trùng UV . Nhiễm trùng sống trong cá, nơi mà tia cực tím không thể xuyên qua.

Bệnh lao cá có lây sang người không?

Hầu hết con người bị nhiễm Mycobacterium spp. qua vết thương hở khi tiếp xúc với cá hoặc nước bị nhiễm bệnh. Cá có gai nhọn, chẳng hạn như cá da trơn, có thể đưa vi khuẩn qua vết thủng khi xử lý. Bệnh này còn được gọi là "bệnh xử lý cá" hoặc "u hạt bể cá." Nó thường biểu hiện ở người dưới dạng phát ban cục bộ hoặc mụn mủ. Mang thiết bị bảo hộ thích hợp khi tiếp xúc với cá nhọn hoặc bạn có vết thương hở trên tay.

Hầu hết Mycobacterium spp. không gây bệnh hiểm nghèo cho cá thể khỏe mạnh. Những người bị tổn thương hệ miễn dịch có nguy cơ cao bị nhiễm trùng toàn thân. Nếu bạn lo lắng, bạn có thể đã nhiễm Mycobacterium spp. từ một hệ thống bị nhiễm bệnh, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn.

Quy trình chẩn đoán thú y đối với bệnh lao cá

Bất kỳ con cá nào qua đời trong quá trình kiểm dịch phải được bác sĩ thú y xử lý ngay lập tức. Mô cá bị phá vỡ rất nhanh, vì vậy việc xét nghiệm chẩn đoán cần diễn ra nhanh chóng. Nếu một con cá đã qua đời trước đó vài giờ và bị đồng loại trong bể gặm nhấm, nó sẽ không phải là ứng cử viên tốt để thử nghiệm.

Đối với cá nhỏ, không có chẩn đoán trước sinh vật cho bệnh lao cá. Thông thường, trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng, một con cá bị bệnh lâm sàng sẽ được hy sinh để xét nghiệm mô bệnh học. Cá lớn hơn có thể được lấy mẫu bằng cách thực hiện phẫu thuật mở eo hoặc phẫu thuật nội soi vào khoang chứa tinh. U hạt có thể được hình dung và lấy mẫu để xét nghiệm chẩn đoán.

Cần nhuộm nhanh bằng axit chuyên dụng để xác nhận sự hiện diện của Mycobacterium spp. Tất cả các mẫu cá phải được gửi đến phòng thí nghiệm quen thuộc với các mô cá vì chúng rất khác với các loài vật nuôi khác.

Vệ sinh thích hợp cho các hệ thống bị nhiễm trùng

Nên vứt bỏ bất kỳ vật liệu xốp nào như cành cây hoặc rong rêu. Không có phương pháp nào để làm sạch hiệu quả các vật liệu này. Có thể làm sạch chất nền dạng hạt, nhỏ, chẳng hạn như cát, nhưng đá và đá lớn hơn có quá nhiều ngóc ngách để làm sạch hiệu quả.

Vì Mycobacterium spp có lớp phủ bên ngoài chuyên dụng, nên việc lựa chọn chất khử trùng chính xác là rất quan trọng. Dung dịch Lysol một phần trăm là giải pháp hiệu quả nhất để loại bỏ các hệ thống đã bị ảnh hưởng bởi Mycobaterium spp trước đây. Không bao giờ thêm Lysol vào hệ thống có cá!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n