Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Thụy hương (Daphne Shrubs)

 

Cách trồng cây Thụy hương




Chi Daphne bao gồm hơn 70 loài cây bụi thường xanh lá rộng có nguồn gốc từ Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Trong số này, một số lượng tương đối nhỏ các loài và giống lai thường được trồng để làm cảnh, bao gồm D. odora, D. mezereum, D. transatlantica, và đặc biệt là các giống lai Daphne x burkwoodii , bao gồm phổ biến 'Carol Mackie', 'Briggs Các giống cây trồng của Moonlight 'và' Somerset '.

Thụy hương là cây bụi khá hấp dẫn, ra hoa hình ống màu trắng đến hồng nhạt vào tháng 5, sau đó là những quả mọng nhỏ màu đỏ (drupes). Các lá hình thuôn nhỏ, màu xanh nhạt, thường xanh ở hầu hết các vùng khí hậu, và cây bụi thường tạo thành một gò tròn rất đẹp. Các giống như 'Carol Mackie' đặc biệt được đánh giá cao vì tán lá nhiều màu của chúng. Thụy hương là cây bụi tương đối nhỏ, là lựa chọn tốt cho các sân nhỏ, nơi chúng làm cây nền tốt hoặc mẫu vật cho đường viền cây bụi.

Đây là những cây bụi phát triển chậm thường được trồng từ những cây ươm phát triển tốt vào mùa xuân. Có thể mất từ ​​bảy đến mười năm để những cây này đạt được kích thước trưởng thành tương đối nhỏ của chúng. Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng tất cả các bộ phận của Thụy hương đều có độc, đặc biệt là những quả mọng màu sáng.

Chăm sóc Thụy hương

Thụy hương không phải là loại cây bụi dễ trồng nhất. Chúng không cấy tốt, và người trồng phải duy trì sự cân bằng tinh tế giữa giữ ẩm cho đất và giữ cho đất thoát nước tốt. Những cây này được biết là chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân. Để tránh thất vọng, hãy coi chúng là tạm thời và đặt chúng ở khu vực cho phép dễ dàng loại bỏ nếu cây của bạn chết.

Nếu bạn tìm ra sự cân bằng của các điều kiện, thì cây bụi Thụy hương đã phát triển tốt có thể tương đối dễ dàng để chăm sóc, vì chúng không yêu cầu nhiều bảo dưỡng, cắt tỉa hoặc chăm sóc đặc biệt. Bạn sẽ cần phải chọn loại cây bụi Thụy hương mà bạn muốn vì có nhiều loại.

Khi trồng mẫu cây trong vườn ươm, cần đặt cao hơn một chút so với mẫu trồng trong chậu ươm, nên nâng gốc rễ lên khoảng 1/2 inch. Chuẩn bị đất bằng cách trộn với một ít rêu than bùn có thể giúp tạo ra mức độ pH hơi chua mà những cây bụi này thích.

Ánh sáng

Trong khi một số giống Thụy hương sống tốt trong điều kiện ánh nắng đầy đủ, hầu hết sẽ nở hoa tốt nhất trong điều kiện bóng râm một phần. Những giống được trồng chủ yếu cho lá loang lổ của chúng sẽ hiển thị tốt ngay cả trong điều kiện tương đối râm, mặc dù sự ra hoa sẽ giảm. Nhóm chúng cùng với các cây ưa axit khác có nhu cầu ánh sáng mặt trời tương tự (ví dụ như cây đỗ quyên).

Đất

Thụy hương thích đất thoát nước tốt với nhiều phân trộn và độ pH của đất hơi chua . Cây Thụy hương phát triển mạnh trong đất ẩm. Để giữ ẩm cho đất xung quanh chúng vào mùa hè (và để giữ cho rễ mát mẻ), hãy phủ một lớp mùn dày 3 inch.

Nước

Trong năm sinh trưởng đầu tiên, hãy tưới nước cho cây bụi của bạn vài lần một tuần. Sau khi trưởng thành, cây Thụy hươngvẫn đòi hỏi sự cân bằng khéo léo giữa độ ẩm phù hợp và khả năng thoát nước tốt. Đảm bảo lớp phủ vẫn ẩm và đảm bảo cây bụi được tưới ít nhất 1 inch nước mỗi tuần thông qua lượng mưa, tưới hoặc kết hợp.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây Thụy hương có  chúng thực sự nên được coi là bán thường xanh, hoặc thậm chí rụng lá, vì chúng có khả năng rụng lá và mọc những tán lá mới vào đầu mùa xuân.

Những cây bụi này chấp nhận độ ẩm cao, mặc dù chúng có thể dễ bị nấm đốm lá.

Phân bón

Cây Thụy hương nên được bón phân hai lần một năm bằng cách sử dụng phân bón cân bằng dạng hạt (chẳng hạn như 10-10-10). Tháng 2 hoặc tháng 3 và tháng 7 là thời điểm tốt để làm điều này.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Những cây bụi này  ổn định hơn nhiều ở các khu vực ấm hơn. Các vùng mùa đông lạnh giá có thể gây ra các tổn thương trong mùa đông, và các cây bụi bị thương thường dễ bị bệnh đốm lá, bệnh cháy lá, bệnh cháy lá, thối ngọn và vi rút. 

Các loài côn trùng có khả năng gây hại bao gồm rệp, rệp sáp và vảy.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n