Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Ớt ma siêu cay (Ghost Peppers)

 

Cách trồng ớt ma


Thêm nhiều loại gia vị vào khu vườn của bạn với cây ớt ma (bhut jolokia). Có nguồn gốc từ Ấn Độ, ớt ma là loại ớt lai có độ nóng gấp 200 lần ớt jalapeños thuộc top những loài ớt cay nhất thế giới  . Bhut jolokia có nghĩa là hạt tiêu của người Bhutan; tuy nhiên, do một lỗi dịch thuật, hạt tiêu đã bị phương Tây hóa và được gọi là "tiêu ma" vì "bhut" phát âm gần giống với từ "ma" trong tiếng Assam.

Vào năm 2007, Kỷ lục Guinness đã ghi nhận giống ớt Bhot Jolokia là giống ớt cay nhất thế giới, độ cay Scoville trung bình đạt mức 855.000 SHU, tối đa có thể lên đến 1.000.000 SHU, cao hơn loại nước sốt Tabasco gấp 400 lần. Tuy nhiên, kỷ lục này liên tiếp bị phá vỡ vào năm 2011 bởi các giống ớt như ớt Infinityớt rắn thần Naga và ớt bò cạp Trinidad. Vào năm 2012, giống ớt bò cạp Trinidad Moruga giành được quán quân giống ớt cay nhất thế giới.. Đến năm 2013, giống ớt Carolina Reaper được ghi nhận là giống ớt cay nhất trên thế giới.

Cây có thân và tán lá xanh tươi. Ớt thường có màu đỏ, mặc dù chúng cũng có thể có màu cam, vàng hoặc sô cô la. Chúng kéo dài khoảng 2 đến 4 inch. Cây ớt ma sống lâu năm ở vùng 8 đến 11 nhưng có thể trồng hàng năm ở những vùng khí hậu mát mẻ hơn. Có thể bắt đầu trồng chúng trong nhà vào mùa xuân và trồng ngoài trời khi nhiệt độ đạt ít nhất 70 độ F (21 độ C). Những cây này phát triển rất chậm và cần 120 ngày hoặc hơn từ khi trồng đến khi trưởng thành.

Cách trồng ớt ma

Ớt  ma là một loại cây tương đối khó trồng do yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm cao. Nó phát triển tốt nhất trong các điều kiện tương tự như môi trường sống bản địa của nó ở Đông Bắc Ấn Độ, nơi trải qua nhiều tháng nhiệt độ cao và ẩm ướt trong mùa hè.

Cũng nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường và dễ bị sốc nên cây ớt  ma đòi hỏi một chế độ chăm sóc nghiêm ngặt. Nhưng khi được trồng đúng cách, chúng có thể trở thành những cây đại thụ. Một cây ớt  ma khỏe mạnh có thể cho tới 100 quả ớt.

Bạn có thể bắt đầu với hạt giống ớt  ma nảy mầm trong nhà hoặc cây mua sẵn. Cấy ghép ngoài trời sau khi mọi nguy cơ băng giá đã qua đi; những cây này rất nhạy cảm với sương giá. Khoảng cách các cây cách nhau 2 đến 3 feet (0,6-0,9m).



Chăm sóc ớt ma

Ánh sáng

Trong suốt thời gian sinh trưởng kéo dài từ bốn đến năm tháng, cây trồng luôn yêu cầu ánh sáng mặt trời trực tiếp, nóng và sáng. Khi trồng chúng trong nhà, cần bổ sung ánh sáng tự nhiên bằng đèn trồng . Chúng phải nhận được ít nhất sáu giờ đầy đủ ánh nắng mặt trời trong hầu hết các ngày.

Đất

Đất mùn , thoát nước tốt là tốt nhất cho cây ớt ma. Khi trồng trong thùng chứa, đảm bảo rằng giá thể thoát nước tốt là điều quan trọng hàng đầu. Khi trồng trong vườn, hãy bổ sung một số chất hữu cơ, chẳng hạn như phân trộn, vào đất vào đầu mùa sinh trưởng, đặc biệt nếu đất cát.

Nước

Một nguyên tắc nhỏ là đợi cho 2 inch trên cùng của đất khô trước khi tưới cây ớt  ma. Cố gắng duy trì lịch tưới nước thường xuyên, vì việc tưới nước không nhất quán có thể gây sốc cho cây.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây ớt  ma rất đặc biệt về điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của chúng . Chúng phải có một mùa sinh trưởng dài hơn ba tháng ở nhiệt độ trên 70 độ F (21 độ C) với độ ẩm cao. Bốn đến năm tháng nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt là lý tưởng. Nhiệt độ thay đổi nhanh và thời kỳ lạnh có thể làm cho cây ớt  ma bị rụng hoa hoặc không phát triển được. Vì những lý do này, cây ớt  ma thường phát triển tốt nhất trong nhà kính, nơi nhiệt và độ ẩm dễ duy trì hơn ngoài trời.

Phân bón

Bón phân cho cây ớt  ma ngay sau khi trồng, sau đó bón thúc hai lần trong suốt mùa sinh trưởng, bón phân cân đối Mặc dù có thể hấp dẫn nhưng không nên bón phân cho cây ớt  ma thường xuyên hơn vì chúng rất nhạy cảm với việc bón phân quá nhiều.

Sâu bọ và bệnh tật thông thường

Cây ớt  ma dễ bị nhiễm một số loại sâu bệnh hại thông thường khi trồng cả ngoài trời và trong nhà. Một số loài gây hại có khả năng gây hại cho cây ớt  ma bao gồm rệp , nhện , sên, ốc sên và bọ trĩ . Các bệnh do vi khuẩn và nấm thường gặp bao gồm thán thư , đốm lá do vi khuẩn, bệnh phấn trắng và bệnh khảm hồ tiêu. Cách tốt nhất để giữ cho cây ớt  ma khỏe mạnh là tiến hành kiểm tra cây thường xuyên và phát hiện sớm các vấn đề. Xử lý các vấn đề bằng phương pháp hữu cơ để duy trì khả năng ăn được của ớt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n