Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Mộc Lan tím (Lily Magnolia)

 

Cách trồng Mộc Lan tím




Mộc lan tím là một loại cây bụi lớn rụng lá (hoặc cây nhỏ), nở hoa vào tháng 4 và đầu tháng 5, ngay trước khi lá của nó xuất hiện. Là một trong những loài mộc lan nhỏ hơn, nó đã trở nên phổ biến như một cây hàng rào và một cây mẫu vật. Nó phát triển chậm, thường mất từ ​​10 đến 15 năm để đạt đến độ trưởng thành hoàn toàn (nhưng trông rất đẹp trên đường đi).

Có nguồn gốc từ Châu Á, Mộc lan tím có dạng tròn, nhỏ gọn và tạo ra một chùm hoa màu tím hồng  với sáu hoặc bảy cánh hoa. Các hoa đôi khi được nối tiếp với quả màu nâu hoặc tím hình nón, được gọi là quả nang, cũng như các lá màu xanh đậm, hình elip. Cũng như các loài mộc lan khác, sự thụ phấn được tạo điều kiện thuận lợi bởi bọ cánh cứng .

Chăm sóc Mộc lan tím

Trồng cây bụi hoa mộc lan tím ở nơi có nhiều nắng với đất giàu dinh dưỡng — đây không phải là loại cây chịu được điều kiện đất kém, đặc biệt là các hỗn hợp thiếu giá trị dinh dưỡng. Cố gắng đặt cây mộc lan tím của bạn ở nơi sẽ được bảo vệ khỏi gió mạnh và nhiệt độ mùa đông lạnh nhất, nhưng không trồng nó bên cạnh nhà của bạn, nơi có nhiệt độ nhân tạo tỏa ra có thể khiến chồi nở quá sớm vào mùa xuân.



Ánh sáng

Để hoa nở nhiều nhất và hoa hiển thị đẹp nhất, hãy trồng cây Mộc lan tím của bạn ở nơi có đầy đủ ánh sáng mặt trời. Điều đó nói rằng, cây cũng có thể phát triển đầy đủ trong bóng râm một phần (đặc biệt là ở những nơi nóng hơn), nhưng nó có thể bị giảm một chút trong việc ra hoa. Cuối cùng, hãy cần ít nhất sáu đến tám giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp mỗi ngày.

Đất

Cây Mộc lan tím phát triển tốt nhất khi được trồng trong đất ẩm, giàu chất chua và thoát nước tốt. Đất nặng, hoặc đất thiếu dinh dưỡng, nên được bổ sung bằng rêu than bùn hoặc phân trộn trước khi trồng. Bạn cũng có thể phủ một lớp mùn lên trên đất để giúp điều hòa nhiệt độ đất và giữ ẩm.

Nước

Tưới nước cho hoa Mộc lan tím của bạn thường xuyên quanh năm trong vài năm đầu tiên. Sau khi trưởng thành, cây bụi có khả năng chịu được điều kiện khô tạm thời ở mức trung bình, nhưng bạn nên chú ý đến nó trong thời gian khô hạn kéo dài, có thể làm chết cây.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa Mộc lan tím tốt nhất nên trồng ở nơi có mái che kín đáo, tránh gió mạnh và nhiệt độ quá lạnh. Bạn cũng nên tránh phơi nắng ở phía nam, điều này có thể khiến các chồi cây nở quá sớm vào mùa xuân.

Phân bón

Mộc lan tím không cần phân bón khi chúng được trồng. Sau đó, chúng được hưởng lợi từ  phân bón tan chậm vào mùa xuân hàng năm, được bón ngay khi nụ hoa bắt đầu phát triển.

Sâu bọ và bệnh tật thông thường

Mộc lan tím là một loại cây bụi tương đối ít gặp vấn đề và những vấn đề xảy ra hiếm khi đe dọa đến tính mạng. Nói chung, bạn có nhiều khả năng nhìn thấy các loài gây hại như côn trùng vảy hoa mộc lan, chúng hút nhựa cây từ thân cây. Để xua đuổi chúng, hãy khuyến khích bọ rùa ghé thăm khu vườn của bạn, vì chúng sẽ ăn nhẹ trên vảy và giúp khắc phục vấn đề ở một mức độ nào đó. Dầu làm vườn cũng có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời, mặc dù nó sẽ không hiệu quả đối với những người trưởng thành đã hình thành hàng rào sáp trên cơ thể chúng.

Bệnh phấn trắng có thể là một vấn đề khác đối với cây bụi, đặc biệt là trong điều kiện ẩm ướt. Để giảm bệnh phấn trắng , hãy cắt tỉa hoa Mộc lan tím của bạn để cải thiện lưu thông không khí và giữ cho khu vực xung quanh cây không có mảnh vụn. Phun nước vào bụi cây vào đầu ngày cũng có thể giúp đánh bật bào tử nấm mốc, và thuốc diệt nấm áp dụng vào đầu mùa có thể ngăn ngừa nấm mốc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n