Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Lan Cymbidium , Địa lan ( Chi lan Kiếm)

 

Cách trồng Địa lan



Địa lan ( Cymbidium spp. ) Chịu lạnh tốt hơn nhiều loài lan thông thường  Chúng có tính năng phun những bông hoa lớn vào mùa đông tàn trên các cành hoa có thể tồn tại trong khoảng một đến ba tháng. Thêm vào đó, những chiếc lá mỏng và dài của chúng cũng tạo thêm nét hấp dẫn cho cây. Để có kết quả tốt nhất, hãy bắt đầu với một cây mua ở cửa hàng và đợi cho đến khi cây ra hoa vào mùa xuân để thay chậu (hoặc đặt nó xuống đất). Cây con mới có thể mất vài năm trước khi ra hoa.

Chăm sóc địa lan

Địa lan là loài lan tuyệt vời để trồng ở các vùng ôn đới. Chúng có thể được trồng trong các thùng chứa bên ngoài vào mùa xuân, mùa hè và mùa thu và di chuyển vào bên trong khi có nguy cơ sương giá đầu tiên. Một cây địa lan có thể dễ dàng phân chia trong quá trình thay chậu vào mùa xuân. Và trong suốt mùa hè, chúng sẽ phát triển nhanh chóng, tạo ra những giả hành mới với những chiếc lá dài.

Mùa nở hoa tự nhiên của chúng là vào mùa đông, rất lý tưởng nếu bạn trồng cây trong nhà để trưng bày. Sự nở hoa được kích hoạt bởi sự kết hợp của nhiệt độ giảm và lượng nước giảm.



Ánh sáng

Trong mùa sinh trưởng, địa lan rất thích ánh nắng chói chang. Nếu cây lan của bạn ở ngoài trời, hãy đảm bảo rằng chúng không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, vì điều này có thể gây cháy cây. Một vài giờ ánh sáng mặt trời buổi sáng kết hợp với buổi chiều râm mát sẽ là hoàn hảo.

Nếu bạn trồng lan trong nhà, cửa sổ hướng đông nam hoặc đông là lý tưởng nhất. Trong điều kiện ánh sáng thích hợp, lá sẽ có màu xanh táo thay vì xanh đậm. Cây xanh đậm có khả năng không nhận đủ ánh sáng mặt trời để có thể nở hoa tốt.

Đất

Địa lan là loài lan bán cạn. Chúng phát triển tự nhiên trong đất mùn, gửi rễ mỏng vào đất. Do đó, chúng hoàn toàn phù hợp với các điều kiện có thể dễ dàng tái tạo tại nhà: hỗn hợp bầu giàu chất hữu cơ, tơi xốp.

Hầu hết những người trồng đều khuyên bạn nên sử dụng kết hợp vỏ cây linh sam, đá trân châu , rêu than bùn và các chất hữu cơ rời khác cho Địa lan. Một hỗn hợp lan paphiopedilum thương mại thường sẽ phục vụ tốt cho những cây này.

Nước

Tưới nước thường xuyên cho những cây này trong mùa sinh trưởng (tức là vào mùa xuân, mùa hè và mùa thu). Và hãy nhớ nước càng tinh khiết thì cây càng khỏe mạnh. Muối tích tụ từ nước máy có thể gây ra thiệt hại, chẳng hạn như chết đầu lá, tình trạng các đầu  chuyển sang màu đen và chết. Vì vậy, hãy đảm bảo xả nước qua hỗn hợp bầu.

Trong mùa đông hoa nở, giảm tưới nước. Tuy nhiên, đừng để cây bị khô hoàn toàn. Thay vào đó, hãy giữ cho hỗn hợp bầu hơi ẩm khi chạm vào.

Nhiệt độ và độ ẩm

Địa lan có khả năng chịu lạnh tốt hơn đáng kể so với một số loài lan phổ biến khác. Các giống địa lan lớn hơn cần một thời gian lạnh kéo dài để có thể nở hoa, trong khi các giống địa lan nhỏ không hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết lạnh.

Địa lan đã được biết là chịu được nhiệt độ đóng băng trong thời gian ngắn, mặc dù sương giá cuối cùng sẽ giết chết chúng.   Đêm với nhiệt độ xuống 40 độ F (6 độ C) hẳn sẽ ổn. Mặt khác, địa lan cũng có thể chịu được nhiệt mùa hè mà không bị héo, vì chúng thích hợp với các vùng ôn đới của châu Á, nơi có sự thay đổi đáng kể về nhiệt độ theo mùa và ngày đêm.

Ở ngoài trời, những loài lan này có thể chịu được hầu hết các mức độ ẩm ngoại trừ khí hậu rất khô. Và trong nhà, chúng thích độ ẩm khoảng 40% đến 60%. Nếu cần tăng độ ẩm, bạn có thể đặt thùng chứa cây lên khay đá cuội chứa đầy nước. Chỉ cần đảm bảo rằng đáy của thùng không chạm vào nước, vì điều này có thể dẫn đến thối rễ.

Phân bón

Trong mùa sinh trưởng, bón phân cho cây lan yếu hai tháng một lần. Hoặc rải các viên nén nhả chậm vào giá thể trồng vào đầu vụ. Hãy cẩn thận tránh bón phân có hàm lượng nitơ cao, vì điều này có thể làm cho tán lá phát triển nhanh chóng làm mất hoa của phong lan.

Sâu bệnh thông thường

Cây địa lan phát triển tốt nên có khả năng chống lại hầu hết các loại côn trùng và bệnh tật. Nhưng như với tất cả các loài lan, có một số rủi ro về rệp , vảy và các loại côn trùng khác. Xử lý càng sớm càng tốt với các sản phẩm diệt côn trùng, theo hướng dẫn trên nhãn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n