Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Lan Bướm (Psychopsis Orchid)

 

Cách trồng và chăm sóc Lan Bướm



Bỏ qua các loài lan bướm đêm thông thường Phalaenopsis ) - đã đến lúc các loài lan Lan Bướm tỏa sáng! Những bông lan cứng cáp, trông độc đáo này là sự bổ sung hoàn hảo cho bất kỳ bộ sưu tập phong lan hoặc gia đình nào. Vẻ ngoài nổi bật của hoa Lan Bướm đã dẫn đến biệt danh chung của nó - "hoa lan bướm" vì chúng gần giống với những con bướm lớn có màu sắc rực rỡ. Những bông hoa có cánh hoa dài, mỏng trông giống như ăng-ten và các lá đài màu sắc rực rỡ giống như cánh bướm. 

Trên thực tế, lan Lan Bướm tiến hóa để đánh lừa côn trùng thụ phấn chúng thông qua quá trình giả, có nghĩa là côn trùng đực cố gắng giao phối với hoa vì nghĩ rằng chúng là côn trùng cái cùng loài. Trong quá trình này, hoa vô tình được thụ phấn. Sự lừa dối này được sử dụng bởi nhiều loài lan khác ( Orchidaceae ) cũng như lan ruồi ( Ophrys insectifera ) và lan ong ( Ophrys apifera ). 

Làm thế nào để trồng hoa Lan Bướm

Lan Bướm là một chi độc đáo của các loài lan sympodial   có nguồn gốc từ các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt và các sinh cảnh rừng vùng cao của Trung và Nam Mỹ. Trong môi trường sống bản địa của chúng, Lan Bướm là loài biểu sinh - nghĩa là chúng phát triển trên bề mặt thực vật và cây cối và lấy hầu hết các chất dinh dưỡng và độ ẩm từ không khí xung quanh chúng. Tuy nhiên, lan Lan Bướm cũng thích nghi tốt với việc trồng trong nhà và thường được coi là một giống lan cứng cáp.

Khi được trồng trong điều kiện thích hợp, Lan Bướm có thể ra hoa đều đặn quanh năm. Những loài Lan Bướm trưởng thành và khỏe mạnh có thể có một số cụm hoa với nhiều hơn một bông trên mỗi chùm hoa. Trên thực tế, chúng có thể ra hoa liên tục trên cùng một cụm hoa đến 10 năm! Vì vậy, một khi hoa trên Lan Bướm của bạn rụng, hãy nhớ không cắt bỏ chùm hoa cho đến khi nó rụng một cách tự nhiên. Không giống như một số loài lan khác, Lan Bướm không yêu cầu thời gian nghỉ ngơi xác định rõ để kích thích ra hoa. 



Ánh sáng

Chọn một vị trí nhận được ánh sáng gián tiếp, sáng cho cây Lan Bướm của bạn. Lan Bướm có thể chịu được ánh nắng trực tiếp buổi sáng và / hoặc buổi tối nhưng phải được che chắn khỏi ánh nắng gay gắt giữa trưa. 

Quá nhiều ánh sáng có thể làm cho hoa nhỏ hơn, nhạt màu hơn trong khi điều kiện quá râm sẽ khiến ít hoa hơn (hoặc không có hoa nào) nhỏ và có màu rực rỡ. Tốt nhất, Lan Bướm nên nhận được ít nhất 10 giờ ánh sáng ban ngày, có thể yêu cầu ánh sáng phát triển để đạt được tùy thuộc vào vị trí của bạn và thời gian trong năm. 

Đất

Vì Lan Bướm phát triển như biểu sinh trong môi trường sống tự nhiên của chúng, chúng thường phát triển tốt nhất khi được trồng trong giá thể không có đất . Rêu Sphagnum hoặc hỗn hợp vỏ cây và chất hữu cơ là những lựa chọn phổ biến cho lan Lan Bướm.

Đảm bảo rằng rễ nhận được đủ luồng không khí là rất quan trọng, vì vậy hãy ghi nhớ điều này khi chọn giá thể cho Lan Bướm của bạn. Ngoài ra, nếu bạn muốn không cần phải phỏng đoán trong việc chọn hỗn hợp bầu thích hợp, nhiều nhà kính và vườn ươm cung cấp hỗn hợp trồng lan được làm sẵn. 

Nước

Giống như hầu hết các loài lan khác ,Lan Bướm phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt và thích được tưới nước thường xuyên và nhiều. Tuy nhiên, chúng nên được để gần khô giữa các lần tưới nước và không bao giờ được để úng. Không để nước đọng xung quanh bộ rễ mỏng manh của lan Lan Bướm - trong quá trình tưới nước thừa nên chảy tự do từ đáy chậu. Lan Bướm cũng được hưởng lợi từ việc rửa sạch ruột bầu của chúng thường xuyên bằng nước lọc tinh khiết để đảm bảo rằng các rễ mỏng manh không bị cháy bởi bất kỳ loại muối nào có trong nước chưa lọc. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Lan Bướm có nguồn gốc từ các vùng ẩm ướt của Nam Mỹ và Trung Mỹ, do đó, chúng yêu cầu độ ẩm phù hợp để phát triển mạnh và đặc biệt là để nở hoa. Ngoài ra, Lan Bướm yêu cầu không khí chuyển động đầy đủ, vì chúng không chịu được điều kiện ẩm thấp. 

Về nhiệt độ, Lan Bướm phát triển tốt trong nhà vì chúng yêu cầu nhiệt độ ấm áp nhất quán. Nhiệt độ nên được giữ trên 60 độ F(16 độ C) vào buổi tối và lên đến 90 độ F(32 độ C) vào ban ngày. 

Phân bón

Bón phân cho Lan Bướm thường xuyên sẽ giúp chúng phát triển tốt và ra hoa đều đặn. Những người trồng lan có kinh nghiệm sử dụng quy tắc ngón tay cái “hàng tuần, mỗi tuần một lần” khi bón phân , trong đó nói rằng thêm phân bón đã pha loãng vào nước tưới thường xuyên sẽ tốt hơn làbón đầy đủ liều lượng mỗi tháng một lần. Bón phân cân đối pha loãng với cường độ một nửa hoặc một phần tư mỗi tuần một lần để có kết quả tốt nhất. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n