Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc địa hoàng (Rehmannia elata)Chinese Foxglove

 

Cách trồng địa hoàng



Những người làm vườn coi Rehmannia elata là 'Chinese Foxglove' vì những bông hoa hình ống có nét giống với digitalis . Tuy nhiên, hai loại cây này thực sự không liên quan đến nhau. Với cây Địa hoàng nhỏ, phát triển nhanh, những bông hoa hồng hồng lủng lẳng, hình chuông, nhú lên từ những chiếc lá hình vỏ sò, màu xanh bóng. Tuy nhiên, không giống như Địa hoàng truyền thống, những cánh hoa của Địa hoàng mở ra và hướng ra ngoài.

Hạt giống trồng vào mùa xuân có thể không nở trong năm đầu tiên, nhưng để giải quyết sự thất vọng này, bạn có thể gieo hạt vào mùa thu để có những bông hoa tuyệt đẹp vào mùa hè năm sau. Mặc dù Địa hoàng không thực sự dễ chăm sóc , nhưng nó linh hoạt , phát triển tốt trong bóng râm và thậm chí chịu hạn khá tốt.

Chăm sóc Địa hoàng

Những bông hoa sung mãn kéo dài và sẽ nở lặp lại trong ba đến bốn tháng, không giống như Địa hoàng truyền thống. Cây có thể đổ rạp khi những bông hoa già hơn nhường chỗ cho những bông hoa non, vì vậy bạn có thể đóng cọc để giữ chúng thẳng đứng nếu muốn.

Địa hoànggiúp thắp sáng những khu vườn bóng mát và đó là nơi chúng phát triển hạnh phúc nhất. Chúng bắt đầu nở khi hoa rừng mùa xuân tàn. Chúng tạo ra một điểm nhấn đẹp cho cây hosta, và những chiếc lá bóng và những bông hoa gật gù tương phản tốt với astilbe . Vì cây có thể khá rộng nên hãy dành cho chúng một khoảng không gian khi trồng trong vườn. Địa hoàng có thể xâm lấn ở một số khu vực nhất định, đặc biệt là khi được trồng trên đất ẩm, giàu chất dinh dưỡng. Nếu cây của bạn bắt đầu trở nên hung dữ, hãy cắt bớt dinh dưỡng hoặc nước uống để gây căng thẳng cho cây và làm chậm sự phát triển của chúng.



Ánh sáng

Bạn có thể trồng Địa hoàng dưới ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần . Mặc dù cây ưa nắng nhưng chúng vẫn ra hoa khá tốt trong bóng râm và thậm chí có thể chịu bóng khô. Dưới ánh nắng đầy đủ, chúng sẽ cần thêm nước trong những đợt nắng nóng.

Đất

Địa hoàng không đặc biệt về độ pH của đất , mặc dù chúng hoạt động tốt nhất ở độ pH trung tính khoảng 6,5-7,0. Tuy nhiên, chúng cần đất thoát nước tốt: Rễ sẽ bị thối rữa trong đất ẩm ướt trong thời gian dài. Đất thoát nước kém cũng có thể gây ra các vấn đề trong những tháng mùa đông lạnh hơn.

Nước

Để có kết quả tốt nhất, hãy tưới nước hàng ngày bằng vòi tưới hoặc tưới nhỏ giọt, đặc biệt là trong năm đầu tiên. Sau khi trưởng thành, Địa hoàng có khả năng chịu hạn tốt, nhưng chủ yếu ở trong bóng râm. Cây có thể chịu được chỉ cần tưới một lần một tuần, nhưng hoa sẽ không thể tươi tốt như được tưới mỗi ngày.

Phân bón

Bón lót bằng phân trộn hoặchàng tháng cũng sẽ giúp thúc đẩy quá trình ra hoa. Bón phân lỏng trong những tháng mùa hè để giữ cho các bông hoa phát triển.

Sâu bệnh thông thường

Mặc dù Địa hoàng nói chung không sâu bệnh, sên và ốc sên có thể gặm lá của nó. Cả hai đều có thể được xử lý bằng cách để những thùng bia nhỏ xung quanh khu vườn của bạn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n