Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa Nghệ Tây (Spring Crocus)

 

Cách trồng hoa Nghệ tây




Mọc từ các cấu trúc giống như củ được gọi là cây ngô, cây Nghệ tây là cây lâu năm mọc thấp   từ họ iris ( Iridaceae ). Ở nhiều vùng, hoa Nghệ tây ( Crocus spp. ) Đánh dấu mùa xuân đến. Những bông hoa nở sớm này thường có thể được nhìn thấy lấp ló qua giếng tuyết trước khi bất kỳ bông hoa nào khác xuất hiện trên cảnh quan. Chúng phát triển trong nhiều điều kiện, bao gồm rừng cây, vườn ven biển và bãi cỏ ngoại ô. Màu sắc nở trên hoa hình ống bao gồm màu hoa cà, hoa oải hương và màu vàng. Có hơn 80 loài Nghệ tây, nhưng hầu hết các củ có sẵn trên thị trường là giống lai có nguồn gốc từ việc lai tạo cẩn thận các loài đã chọn.

Nghệ tây thường được trồng để lấy màu vào đầu mùa xuân, mặc dù cũng có những giống nở hoa vào cuối mùa thu và đầu mùa đông. Cây sấu nở hoa mùa xuân nên được trồng vào đầu mùa thu . Chúng có tốc độ phát triển nhanh và thường nở hoa trong vòng hai đến năm tuần sau khi nhiệt độ tăng và củ bắt đầu phát triển tích cực vào mùa xuân.

Chăm sóc Nghệ tây

Trồng các thân cây Nghệ tây sâu khoảng 4 inch(10cm) và cách nhau 2 đến 4 inch với phần cuối nhọn. Đôi khi có thể khó phân biệt đâu là đầu nhọn. Nếu bạn không thể, đừng lo lắng về nó quá nhiều; cây sẽ phát triển về phía ánh sáng. Thêm một số  thức ăn củ  hoặc bột xương vào đất sẽ đảm bảo cây có tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết để bắt đầu trồng.

Để kéo dài thời gian nở hoa, hãy kết hợp các loài cây Nghệ tây khác nhau trong vườn của bạn. Ngoài ra, trồng chúng ở nơi các cây khác lấp đầy và che khuất tán lá của chúng sẽ giúp kéo dài thời gian nở hoa và tạo cơ hội cho cây cảnh tích trữ năng lượng cho mùa tiếp theo. Các lớp vỏ ngoài nhanh chóng bị phai màu khi thời tiết trở nên nóng bức.

Giống như hoa tulip và các loại củ khác, củ crocus được nuôi dưỡng bởi các tán lá sắp chết của cây, vì vậy điều quan trọng là không cắt tỉa lá cho đến khi chúng hoàn toàn chuyển sang màu vàng. Điều này thường xảy ra trong vòng sáu tuần sau khi hoa nở. Nếu Nghệ tây được trồng ở khu vực nhiều cỏ, không cắt cỏ trong thời gian này, kẻo củ của bạn bị thiếu chất dinh dưỡng cần thiết.



Ánh sáng

Nghệ tây phát triển tốt nhất dưới ánh nắng đầy đủ. Nhưng bởi vì chúng nở hoa quá sớm trong năm khi còn ít tán lá trên cây, những điểm có bóng râm vào mùa hè thường thích hợp cho những cây sấu nở vào mùa xuân.

Đất

Cây Nghệ tây thích độ pH đất trung tính   từ 6,0 đến 7,0 và chúng thường không kén chọn loại đất. Nhưng đất thoát nước tốt là rất quan trọng. Giống như hầu hết các loại cây có rễ củ, cây sấu không thích ngồi trong đất sũng nước, điều này có thể khiến chúng bị thối.

Nước

Nghệ tây thường là loại cây ít phải chăm sóc. Chúng thích được tưới nước thường xuyên vào mùa xuân và mùa thu. Nếu không có tuyết phủ, các bóng đèn cũng sẽ cần nước trong suốt mùa đông. Tuy nhiên, chúng không hoạt động vào mùa hè và thích đất khô hơn trong thời gian này.

Nhiệt độ và độ ẩm

Độ khỏe mạnh của củ Nghệ tây thay đổi một chút tùy thuộc vào loại bạn đang trồng. Chúng nở hoa và tồn tại tốt nhất ở những nơi có mùa đông lạnh giá vì củ Nghệ tây cần nhiệt độ lạnh từ 12 đến 15 tuần. vào khoảng 35 (2 độ C) đến 45 độ F(8 độ C) để nở hoa. Độ ẩm thường không phải là một vấn đề, mặc dù độ ẩm quá cao có thể dẫn đến thối rữa.

Ở những vùng khí hậu nơi nhiệt độ mùa đông không đủ thấp để làm lạnh bắp, cây sấu thường được trồng theo hàng năm, được mua từ những người bán hàng, những người đã cắt sẵn bắp ở 35 đến 45 độ F trong 12 đến 14 tuần. Cũng có thể tự làm lạnh thân cây để trồng vào mùa xuân năm sau, bằng cách đào củ sau khi tán lá đã vàng. Bắt đầu làm lạnh bắp trong tủ lạnh khoảng 14 tuần trước thời gian trồng dự kiến. Tuy nhiên, đảm bảo không bảo quản trái cây trong cùng tủ lạnh, vì khí ethylene phát ra từ trái cây sẽ làm hỏng vỏ Nghệ tây.

Phân bón

Nghệ tây không yêu cầu nhiều phân bón. Chúng tích trữ năng lượng của chính chúng trong củ, đó là lý do tại sao bạn không nên cắt bớt lá cho đến khi chúng chuyển sang màu vàng. Tuy nhiên, bón thúc nhẹ cho củ hoặc bột xương vào mùa thu là một ý kiến ​​hay nếu bạn có đất nghèo.

Sâu bệnh thông thường

Cây Nghệ tây dễ bị nhiễm vi rút, có thể bị méo mó, bị sọc và không nở được chồi. Không có cách chữa khỏi các bệnh do vi rút gây ra; nếu chúng tấn công, hãy xử lý cây trồng để ngăn vi rút lây lan.

Nhưng vấn đề lớn nhất là củ và hoa bị sóc chuột, hươu, thỏ và sóc ăn. Các động vật khác, chẳng hạn như chồn hôi, có thể đào củ lên khỏi mặt đất trong khi tìm kiếm côn trùng. Có những chất ngăn chặn dạng lỏng có thể được phun lên lá và những chất ngăn chặn dạng hạt mà bạn có thể rải để ngăn chúng gặm nhấm. Bạn cũng có thể mua lồng dây hoặc che bóng đèn bằng dây gà (dưới đất) để bảo vệ bóng đèn dưới đất khi bạn trồng. Nếu bạn nhận thấy cây trồng của bạn thường xuyên bị làm hại, hãy tránh sử dụng bột xương, có thể thu hút động vật. Thay vào đó, hãy thử trồng hoa thủy tiên vàng , loài động vật rất ghét.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n