Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa anh đào Nhật bản (Japanese Flowering Cherry)

 

Hồ sơ hoa anh đào Nhật Bản





Cây anh đào Nhật Bản được biết đến với cái tên 'Kwanzan,' Kanzan và 'Sekiyama', nhưng dù bạn gọi chúng là gì, có một điều không thay đổi: những bông hoa màu hồng đỏ tuyệt đẹp của cây nở vào những tháng mùa xuân.

Chăm sóc hoa anh đào

Trồng cây anh đào dưới ánh nắng đầy đủ và trong đất thoát nước tốt, có nhiều mùn. Giữ ẩm đều cho đất, vì đây không phải là cây chịu hạn . Cây anh đào  có thể hoạt động trong cảnh quan như  cây bóng mát phát triển nhanh  cho các không gian nhỏ, chẳng hạn như sân trong.

Mặc dù những loại cây anh đào này phát triển lớn vừa phải, nhưng có thể trồng cây anh đào  làm bonsais. Hãy nhớ rằng P. serrulata 'Kanzan' có thể sống khá ngắn - từ 15 đến 25 năm - vì nó đặc biệt dễ bị sâu bệnh.



Ánh sáng

Cây anh đào  phát triển tốt nhất dưới ánh nắng đầy đủ, có nghĩa là nó cần ít nhất sáu giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp, không lọc mỗi ngày. Điều này sẽ tạo ra sự nở hoa tối ưu. Tuy nhiên, cây có thể chịu bóng bán phần.

Đất

Giống cây Anh đào này không đặc biệt về loại đất mà nó phát triển. Nó có thể phát triển tốt trong đất có tính axit hoặc kiềm, mùn, cát hoặc đất sét. Cây ưa ẩm nhưng hơi chịu hạn một khi đã trưởng thành. Phủ thêm một lớp mùn lên trên lớp đất để giữ ẩm và cách nhiệt, đặc biệt là trong những tháng mùa đông.

Nước

Mặc dù có phần chịu hạn tốt, nó thích nhiều độ ẩm, tốt nhất là thông qua hệ thống tưới tiêu thường xuyên.

Nhiệt độ

Sau khi trưởng thành, Cây Anh Đào Hoa Nhật Bản có thể chịu được cả nhiệt độ và độ ẩm.

Phân bón

Bón phân cho cây anh đào mỗi năm một lần vào mùa xuân bằng loại phân bón được phát triển đặc biệt để sử dụng cho cây anh đào.

Sâu hại thông thường

Sâu đục quả Peachtree là một vấn đề dịch hại đối với những cây anh đào này (và những cây khác)  Trên thực tế, tính nhạy cảm của chúng đối với một số loài gây hại khiến chúng bị gán cho cái mác "cây ngắn ngày" đáng sợ. Để kiểm soát sâu đục, hầu hết các chuyên gia chỉ cần giữ cho cây có sức sống (và do đó ít bị sâu đục hơn) bằng cách cung cấp đầy đủ  nước tưới  và phân bón. Để bón phân hữu cơ, hãy lấp lại một ít phân trộn  khi trồng và bón thúc định kỳ sau đó, tưới chất dinh dưỡng vào đất.

Các loài gây hại nhỏ khác gây hại cho cây này là côn trùng vảy, bọ nhện và rệp  . Nói chung, bạn có thể tiêu diệt những loài gây hại này ra khỏi lá bằng cách phun mạnh từ vòi vườn của bạn. Sâu bướm sẽ ăn lá, vì vậy hãy loại bỏ tổ mềm mượt của chúng ngay khi bạn phát hiện trước khi có thể gây ra nhiều thiệt hại.

Một vấn đề quan trọng hơn là nứt vỏ, theo đó các vết nứt lớn xuất hiện trên thân cây. Phòng khám chẩn đoán bệnh thực vật của Đại học Cornell lưu ý rằng một vết nứt như vậy có thể cho phép các sinh vật gây bệnh xâm nhập và sau đó gây thối rữa.  Để có một giải pháp, phòng khám khuyên bạn nên dùng dao theo dõi ngay bên ngoài vết nứt trên thân cây, sau đó loại bỏ vỏ từ bên trong khu vực đã được truy tìm. Điều này sẽ ngăn không cho vết nứt mở rộng và, nếu cây khỏe mạnh, khu vực này sẽ được bao phủ, ngăn ngừa sự xâm nhập của các sinh vật gây bệnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n