Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Cúc La Mã (Chamomile)

 

Cách trồng cúc la mã



Hoa cúc la mã là một loại thảo mộc độc đáo, nó rất đẹp và hữu ích. Hầu hết những người làm vườn không biết, thực tế có hai loại hoa cúc phổ biến: Đức và La mã. Cả hai đều có nguồn gốc từ Châu Âu và cả hai đều có đặc tính chữa bệnh, thường được kết hợp thay thế cho nhau trong các liệu pháp thảo dược và chăm sóc da. Cả hai đều có những bông hoa thơm như cúc với những cánh hoa màu trắng bao quanh một tâm màu vàng.

Cả hai loại hoa cúc đều phát triển nhanh chóng (đạt đến độ nở rộ trong vòng khoảng 10 tuần), và tốt nhất nên trồng vào mùa xuân, bằng hạt hoặc cây non. Hoa cúc La Mã thường được sử dụng làm lớp phủ trên mặt đất hoặc cây leo để làm mềm các cạnh của bức tường đá hoặc lối đi, trong khi giống hoa cúc của Đức thường được sử dụng để pha trà .

Chăm sóc hoa cúc La Mã

Hoa cúc Đức là một loại cây hàng năm , tuy nhiên, nó tự gieo hạt rất dễ dàng, bạn có thể nghĩ rằng nó là một loại cây lâu năm giống như hoa cúc La Mã. Cả hai đều dễ chăm sóc trong môi trường vườn và cần rất ít phụ kiện để phát triển mạnh. Giữa hai loại, hoa cúc La Mã Đức tạo ra nhiều hoa hơn, trong khi hoa cúc La Mã chiếm vị trí cao nhất về độ nở hoa thơm hơn.

Cả hai loại đều có thể được sử dụng tươi từ cây hoặc khi được làm khô trong môi trường tối, mát và được bảo quản trong hộp kín khí (hoặc đông lạnh) cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng chúng. Hoa cúc thường không tuyệt vời như một loại cây trồng lót nền — nó có xu hướng quá mềm mại và không đáng kể khi kết hợp với các loại cây trang trọng và uy nghiêm hơn. Tuy nhiên, nó có thể được sử dụng để trồng trong vườn rau hoặc thảo mộc và là một ứng cử viên tốt cho các chậu ở nơi dễ lấy.

Thu hoạch hoa cúc khi chúng nở hoàn toàn. Chúng có thể được sử dụng tươi hoặc khô và bảo quản để sử dụng sau. Nếu bạn thấy lá làm trà hơi đắng, hãy bỏ chúng đi và chỉ thu hoạch hoa. Đầu hoa cũng có thể được sử dụng để tạo ra chất chiết xuất có thể giúp giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa.



Ánh sáng

Cả hoa cúc La Mã và hoa cúc Đức đều phát triển tốt trong điều kiện ánh nắng đầy đủ hoặc bóng râm một phần . Cây sẽ ra hoa tốt nhất khi có ánh nắng đầy đủ, nhưng trong điều kiện khí hậu nóng, một chút bóng râm là lựa chọn tốt hơn (đặc biệt là vào những giờ nóng buổi chiều) để tránh làm cháy những bông hoa mỏng manh. Nhiều ánh nắng mặt trời thường dẫn đến sự phát triển nhanh hơn, nhưng vì loài cây này phát triển nhanh chóng trong tự nhiên, điều này có thể không phải là một vấn đề.

Đất

Cả hai phiên bản hoa cúc sẽ ra hoa tốt nhất nếu được trồng trong đất giàu chất hữu cơ. Chúng có thể tồn tại trong các hỗn hợp kém hơn, nhưng nó thường sẽ khiến thân của chúng mềm hơn nhiều. Ngoài ra, hoa cúc không đặc biệt về độ pH của  đất , thích một phạm vi trung tính từ 5,6 đến 7,5.

Nước

Hoa cúc không cần nhiều nước. Tưới nước thường xuyên sẽ giúp cây nở hoa lâu hơn, nhưng cây hoa cúc rất chịu hạn một khi đã được hình thành. Tốt nhất là bạn nên để cây khô bớt phần nào giữa những lần tưới nước vừa phải. Tuy nhiên, trong điều kiện khí hậu cực kỳ nóng, hoa cúc sẽ đánh giá cao độ ẩm hơn một chút.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa cúc có khả năng phát triển mạnh trong bất kỳ thời tiết mùa hè nào dưới 100 độ F (38 độ C). Điều đó đang được nói, nó thích một phạm vi nhiệt độ vừa phải từ 60 đến 68 độ F (16-20 độ C). Bởi vì nó có khả năng chịu hạn, nó không cần phải xem xét đặc biệt về độ ẩm.

Phân bón

Hoa cúc không cần phân bón ; nó phát triển nhanh chóng mà không cần bất kỳ nhu cầu cụ thể nào .

Sâu bọ & bệnh hại cây trồng phổ biến

Hầu hết các loài côn trùng đều tránh xa hoa cúc. Trên thực tế, nó được sử dụng như một chất ngăn chặn sâu bệnh hại dưa chuột. Tuy nhiên, rệp và bọ trĩ đôi khi có thể là một vấn đề. Cả hai đều có thể được rửa sạch khỏi cây hoặc xử lý bằng xà phòng diệt côn trùng.

Các vấn đề thường gặp với hoa cúc la mã

Cúc la mã là một loại thảo mộc dễ trồng, cả từ trong ra ngoài và rất ít gặp vấn đề. Nhưng đôi khi, nó cần một chút TLC:

Đốm nâu trên lá

Đây có thể là dấu hiệu của một số bệnh nấm thực vật, chẳng hạn như bệnh bạc lá botrytis. Nó được khắc phục bằng cách xử lý cây của bạn với một số loại dầu diệt nấm.

Lá chuyển sang màu nâu và rụng

Nếu điều này xảy ra với hoa cúc của bạn, nó có thể đang nhận quá nhiều nước. Cắt giảm lượng h2O và xem liệu điều này có tạo ra sự khác biệt hay không.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n