Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Vương miện hoàng đế (Crown Imperial)

 

Cách trồng Cây vương miện Hoàng đế 



Vương miện hoàng đế (Fritillaria Imperialis) là một thành viên rực rỡ và độc đáo của họ Hoa huệ (Liliaceae) . Có nguồn gốc từ Trung Đông và Tây Á, nó tạo ra một tuyên bố trang trí táo bạo đã được những người yêu thực vật đánh giá cao từ thời cổ đại. Nguồn gốc lịch sử của nó bắt nguồn từ Kashmir, Afghanistan và Iraq, nơi nó từng được gọi là Lily Ba Tư ( Lilium Persicum ). Từ ' Imperialis' trong tiếng Latinh được dịch thành " hoàng đế".

Chứng kiến ​​sự nở hoa của nó tạo ra một "vương miện" trên một thân cây có thể cao tới 3 feet (1m) đối với những tán lá bóng. Hoa hình mặt dây chuyền có nhiều loại với các màu đỏ, cam và vàng. Cây có rễ cấu tạo dạng củ đơn giản, ra hoa vào giữa đến cuối mùa xuân (từ tháng 4 đến tháng 6) và ngủ đông vào mùa hè. Đường viền với những bóng đèn này để có một màn trình diễn đầy màu sắc nhất; những người làm vườn yêu thích Vương miện hoàng đế  thường chọn biến nó thành tâm điểm của một luống. Học cách trồng và chăm sóc bóng đèn lò xo ít bảo dưỡng này và ngắm nhìn tầm vóc kỳ lạ, tươi tốt của nó tô điểm cho khu vườn.

Chăm sóc Cây Vương miện hoàng đế 

Vương miện hoàng đế  mọc ở dạng thẳng đứng, cao từ 1 đến 3 feet và rộng từ 8 đến 12 inch. Ngoài việc tăng thêm sự thú vị cho thị giác, những bông hoa này còn có khả năng chống chịu với hươu và có mùi xạ hương mạnh, gần giống như chồn hôi, ngăn chặn các loài gặm nhấm và chuột đồng ra khỏi vườn. Trước khi mua bầu, hãy ngắm một cây đã trưởng thành hoàn toàn để biết liệu lợi ích đó có xứng đáng hay không!



Ánh sáng

Vương miện hoàng đế  thích ánh nắng đầy đủ (sáu đến tám giờ nắng mỗi ngày) và cũng sẽ phát triển trong điều kiện rừng cây, bóng râm bán phần.

Đất

Nhìn chung, Vương miện hoàng đế  rất linh hoạt trong khả năng phát triển trên nhiều loại đất từ ​​đất trung bình (đất mùn) đến đất nặng (đất sét) có độ pH từ axit, trung tính hoặc bazơ (kiềm). Có nguồn gốc từ các địa điểm như Himalayas và Thổ Nhĩ Kỳ, nó hạnh phúc nhất được trồng trên các vách đá và sườn núi đá trong đất thoát nước tốt. Củ cây sâu từ sáu đến tám inch. Thay 8 inch đất trên cùng bằng khoảng 2 inch phân trộn. Thêm một lớp cát lên trên để giúp thoát nước.

Nước

Chỉ tưới nước khi cây đang phát triển tích cực vào mùa xuân. Cung cấp cho chúng nước mỗi tuần. Chú ý chỉ giữ ẩm vừa phải cho 6 inch(15cm) trên cùng của đất vì Vương miện hoàng đế  không cần quá nhiều nước và có thể chịu được khô hạn.

Sâu bọ và bệnh tật phổ biến cần xem xét

Bắt đầu củ trên mặt đất khô ráo hoặc thoát nước tốt để tránh bị thối. Trong suốt nhiều năm, hãy đảm bảo giữ khoảng cách từ 9 đến 12 inch giữa mỗi cây. Không gian này sẽ giúp bóng đèn có cơ hội thở, giảm thiểu nấm, gỉ sắt và đốm lá có thể xảy ra do không khí lưu thông kém.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n