Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Thủy xương bồ (Acorus)

 

Cách trồng Thủy xương bồ





Thủy xương bồ ( Acorus spp. ) Là một loài thực vật thủy sinh lâu năm với những chiếc lá giống hình kiếm. Nó thường được sử dụng dọc theo đường viền của các ao cảnh và các đối tượng địa lý nước khác. Thủy xương bồ là cây sống lâu năm, mọc lan bằng thân rễ dưới đất nó không phải là một loại cỏ trang trí. Nó nên được trồng vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân.

Có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc,  Loài cây này còn có tên gọi chung là cây cờ ngọt và cây thạch xương bồ. Thuật ngữ "cờ" bắt nguồn từ từ flagge trong tiếng Anh Trung , có nghĩa là "cây sậy".

Cây Thủy xương bồ cao nhất cao khoảng 39 inch (90cm), trong khi các giống cây lùn nhỏ nhất có thể ngắn tới 3 inch. Loài này phát triển chậm nhưng thường cần được kiểm soát (thường là thông qua phân chia) theo thời gian, để ngăn chặn sự lây lan quá mức. Những chiếc lá thường có màu xanh nhạt đến vàng vàng và có thể giúp làm sáng những khu vườn thiếu sáng. Những bông hoa nhỏ màu vàng lục xuất hiện trên gai vào mùa xuân và đầu mùa hè, sau đó là những quả mọng màu đỏ. Nhãn "ngọt" đến từ mùi thơm cay nồng dễ chịu mà lá nhãn tiết ra khi vò nát. 

Chăm sóc Thủy xương bồ

Thủy xương bồ là một loại cây cảnh gần như không tốn nhiều công sức để phát triển. Trồng nó ở nơi có ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần, ở nơi ẩm ướt đến ẩm ướt liên tục. Nó thường hoạt động tốt nhất ngay tại bờ ao hoặc dòng suối. Khi trồng cây Thủy xương bồ trực tiếp trong ao hoặc nơi nước đọng khác, trước tiên hãy đặt cây vào thùng chứa, sau đó đặt cây trong nước sâu dưới 4 inch.

Đây là một trong những loại cây vườn hiếm hoi không có vấn đề về côn trùng hoặc bệnh tật nghiêm trọng. Bệnh cháy lá có thể xảy ra nếu đất không ẩm hoặc ẩm ướt. Mặc dù phát triển chậm, nó có thể xâm lấn phần nào trong điều kiện lý tưởng. Khi đây là vấn đề đáng lo ngại, việc trồng nó trong các thùng chứa ngập nước có thể là chiến lược tốt nhất. 

Loại cây này là một lựa chọn tốt để ổn định các khu vực ẩm ướt dễ bị xói mòn, chẳng hạn như các bờ dọc theo các con lạch hoặc các ao cảnh. Màu sáng rất tốt để làm sáng các khu vực có bóng râm. Nó cũng có thể được trồng trong các thùng chứa trong các ao cảnh hoặc các địa điểm nước khác. Thủy xương bồ hoạt động tốt như một lớp phủ mặt đất ở những vùng đất lầy, tương tự như  cây dây leo .



Ánh sáng

Loại cây ưa nước này cũng thích ánh nắng mặt trời. Nó phát triển tốt trong bóng râm hoàn toàn đến một phần, nhưng nhiều nắng hơn thường có nghĩa là đất cần nhiều nước hơn để không bị khô.

Đất

Thủy xương bồ chịu được nhiều loại đất, kể cả đất sét nặng, nhưng nó thích đất màu mỡ luôn ẩm.

Nước

Đây là loài thực vật sống dưới nước nên việc tiếp xúc với nước thường xuyên hoặc gần như thường xuyên là rất cần thiết. Nếu cây không mọc ở mép nước, hãy tưới nước khi cần thiết để giữ ẩm cho đất. Lá bị cháy xém là biểu hiện của quá ít nước.

Nhiệt độ và độ ẩm

Có nguồn gốc từ khí hậu nóng ẩm của châu Á, Thủy xương bồ có thể chịu được nhiệt và độ ẩm ở bất kỳ khu vực nào của Hoa Kỳ; khô là một vấn đề khác. Nhưng miễn là cây được cung cấp đủ nước, nó sẽ tốt. Bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời buổi trưa nóng nực có thể có lợi trong thời tiết quá nóng. Lá có thể nâu ở mép trong thời tiết mùa đông lạnh giá.

Phân bón

Cho Thủy xương bồ khi cần thiết với loại phân bón tan chậm, tỷ lệ chậm đến trung bình , được bón theo hướng dẫn của sản phẩm. Nếu cây ở gần ao có cá, hãy lưu ý xem phân bón có ảnh hưởng gì đến nước không.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n