Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây thủy sam (Dawn Redwood)

 

Cách trồng Thủy sam



Cây Thủy sam là những cây lớn nhất trên thế giới, thường là quá lớn đối với các khu vườn và cảnh quan trừ khi bạn có nhiều mẫu đất trống. Được trồng tốt nhất vào mùa thu, bạn có thể mong đợi cây gỗ đỏ bình minh, một loại cây Sequoia, phát triển cao hơn khoảng 2 đến 3 feet mỗi năm, nhanh chóng phát triển thành một cây lớn có hình chóp và gốc tạo thành một tán rộng. Vỏ cây trở nên nứt sâu khi cây trưởng thành.Lá kim có kết cấu mịn, có lông nằm đối diện với chiều dài khoảng 1/2 inch. Chúng chuyển sang màu đỏ và nâu vào mùa thu trước khi rơi xuống; đây là một trong số ít cây lá kim rụng lá. Quả là một hình nón hình bầu dục cái dài 1 inch.

Chăm sóc Cây Thủy sam

Các thành viên nổi tiếng nhất của họ là cây gỗ đỏ ven biển ( Sequoia sempervires ) và cây Sequoia khổng lồ ( Sequoiadenron giganteum ) của California, nhưng cả hai cây đều không được trồng để làm cảnh. Tuy nhiên, cây Cây Thủy sam ( Metasequoia glyptostroboides) thực sự có một vai trò trong cảnh quan. Mặc dù nó quá lớn đối với hầu hết các khu vườn tư nhân, nó có thể là một bổ sung tuyệt vời trong các công viên công cộng, như một cây đại lộ, trong các điền trang lớn hoặc trang trại. Nó hoạt động khá tốt trong đất ẩm, vì vậy nó có thể là một lựa chọn tốt cho các vị trí vườn mưa lớn.

Do cây Cây Thủy sam đã tồn tại hàng triệu năm nên đây là một loại cây không có rắc rối đáng chú ý. Nó có thể dễ bị hư hại do sương giá, vì nó phát triển cho đến cuối mùa và có thể bị lạnh đầu mùa. 

Trồng cây này trong đất có tính axit đến trung tính luôn ẩm - hoặc nơi có nguồn nước tưới gần tầm tay. Cây Thủy sam sẽ không phát triển tốt trong đất khô, và nó cần có đầy đủ ánh nắng mặt trời để phát triển tốt nhất. Chọn một vị trí có nhiều không gian trống xung quanh cây, vì mẫu vật khổng lồ này sẽ cần không gian.



Ánh sáng

Cây Thủy sam này cần có ánh nắng đầy đủ để đạt được chiều cao trưởng thành.

Đất

Cây Thủy sam  không phát triển tốt nếu được trồng trong đất kiềm hoặc đất khô. Nếu vị trí của bạn hơi kiềm, có những phương pháp để làm cho đất của bạn có tính axit , mặc dù bạn có thể cần phải lặp lại cách xử lý này và khó thay đổi độ pH sẽ tăng lên nếu đất khá kiềm. 

Nước

Tốt nhất, nên trồng cây này không xa nguồn nước để việc tưới tiêu dễ dàng hơn. Nó có thể chịu được đất mùn, úng nước tốt. Cung cấp ít nhất 1 inch nước hàng tuần cho toàn bộ khu vực dưới tán cành, có thể là một khu vực khá lớn. Những cây lớn sẽ hấp thụ điều này một cách nhanh chóng; tưới bất cứ khi nào đất trở nên khô khi chạm vào.

Nhiệt độ và độ ẩm

Loại cây này hoạt động tốt trong các điều kiện của vùng khắc nghiệt và đặc biệt tốt ở những nơi có độ ẩm mát.

Phân bón

Cây này thường không cần bón phân miễn là nó đã được trồng bằng đất mùn thích hợp. Ở những vùng đất cằn cỗi hơn, bón phân giàu sắt vào đất xung quanh cây mỗi năm một lần.

Sâu hại thông thường

Bọ cánh cứng và bọ nhện Nhật Bản có thể gây ra các vấn đề với cây này, nhưng thiệt hại thường là thẩm mỹ và không bao giờ nguy hiểm đến tính mạng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n