Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Cây thuốc lá ( Tobacco)

 

Hồ sơ cây thuốc lá 



Cây thuốc lá ( Nicotiana alata ) là một loại cây cảnh đẹp có thể tạo thêm màu sắc và hương thơm cho khu vườn . Cây có các tán lá mờ, dính và cuống hoa được trang trí bằng các chùm hoa. Xuất hiện vào mùa hè và mùa thu, hoa của hầu hết các giống đều nở vào cuối buổi chiều đến tối và lấp đầy không khí với hương thơm ngọt ngào mạnh mẽ của chúng. Cây thuốc lá ra hoa phát triển khá nhanh và nên được trồng vào mùa xuân sau đợt sương giá cuối cùng ở khu vực của bạn. 

Cách trồng thuốc lá

Những cây này yêu cầu thời tiết ấm áp và đất ấm để phát triển mạnh. Đất mùa xuân lạnh và ẩm ướt có thể khuyến khích bệnh thối rễ và các bệnh khác. Vì vậy, hãy đợi ít nhất hai tuần sau ngày sương giá cuối cùng trung bình của bạn để trồng, và chọn một nơi trồng có nhiều ánh nắng mặt trời.

Các chỉ cắt tỉa cần thiết với hoa thuốc lá đã tàn, Nó sẽ kích thích thêm hoa. Hạn chế tỉa cành vào gần cuối vụ nếu muốn cây tự kết hạt cho năm sau.



Ánh sáng

Trồng cây thuốc lá của bạn dưới ánh nắng đầy đủ đến một phần bóng râm. Nói chung, ít nhất sáu giờ có ánh sáng mặt trời vào hầu hết các ngày là lý tưởng.

Đất

Cây thuốc lá có hoa có thể chịu được nhiều loại đất, miễn là có khả năng thoát nước tốt. Nó thích đất giàu chất hữu cơ.

Nước

Loại cây này thích đất ẩm nhất quán, vì vậy hãy tưới nước bất cứ khi nào phần trên cùng cảm thấy khô. Các cây đã trưởng thành có thể chịu được các điều kiện khô hạn trong thời gian ngắn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây thuốc lá thích nhiệt độ vừa phải và không quá kén chọn độ ẩm. Nó sẽ vật lộn trong nhiệt độ khắc nghiệt và không chống chọi được với nhiệt độ lạnh. . Nếu bạn sống ngay bên ngoài các khu vực khắc nghiệt của nó và đang cố gắng Hãy trồng cây lâu năm, hãy chắc chắn rằng bạn đã phủ lớp mùn cho cây trước khi thời tiết trở lạnh. Ở những nơi có khí hậu quá nóng, hãy cung cấp bóng râm cho cây khỏi nắng nóng buổi trưa.

Phân bón

Cây thuốc lá thích đất đai màu mỡ, cho phép nó nở hoa tốt nhất. Bón phân cho cây  ngay sau khi trồng bằng phân hữu cơ cân đối. Sau đó, tiếp tục cho ăn hàng tháng trong suốt mùa sinh trưởng hàng năm, kéo dài từ đầu mùa hè cho đến khi sương giá đầu tiên vào mùa thu.

Sâu bệnh thông thường

Bọ chét và sâu sừng thuốc lá là những loài gây hại nghiêm trọng nhất đối với cây thuốc lá .  Bạn có thể nhận ra tác hại của bọ chét bằng cách có vô số lỗ nhỏ trên tán lá. Các lớp phủ hàng nổi (một vật liệu đặc biệt đặt trên cây) có thể bảo vệ các cây non; các cây đã trưởng thành hiếm khi bị hư hại đến mức cây bị chết. Hơn nữa, đất tảo cát có thể là chất ngăn chặn hữu cơ hiệu quả đối với bọ chét.

Nếu cây thuốc lá  của bạn có vẻ như bị rụng một nửa số tán lá qua đêm, hãy quan sát kỹ để tìm sâu sừng thuốc lá Những con sâu bướm màu xanh lá cây có kích thước bằng ngón tay cái thể thao một ngạnh trên đuôi của chúng. Loài gây hại này gây ra một nghịch lý cho người làm vườn: Những con sâu bướm trưởng thành thành bướm đêm chim ruồi mà bạn có thể muốn thu hút những bông hoa của mình. Nhưng nếu sự phá hoại của sâu bướm gây khó chịu, bạn có thể chọn tay (bằng găng tay) khỏi cây hoặc bôi Bacillus thuringiensis , một loại vi khuẩn hoạt động như một loại thuốc trừ sâu tự nhiên.

Hơn nữa, những cây này không có nhiều vấn đề về bệnh tật nghiêm trọng, nhưng chúng rất dễ bị nhiễm virus khảm thuốc lá. Bệnh có thể làm cho cây còi cọc và vàng lá. Cây bị nhiễm bệnh nên được đào lên và đốt để ngăn vi-rút lây lan.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n