Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Súp lơ (Cauliflower)

 

Cách trồng súp lơ




Súp lơ trắng ( Brassica oleracea, nhóm Botrytis) là một trong những loại cây họ cải có liên quan đến bắp cải, ưa thích thời tiết mát mẻ. Mark Twain gọi nó là "một chiếc bắp cải với trình độ học vấn đại học", nhưng nó không chỉ là một loại bắp cải có khí. Súp lơ trắng có vị bùi bùi rất riêng biệt và hương vị tương tự như bông cải xanh. Phần ăn được chính của cả súp lơ và bông cải xanh là nụ hoa, làm cho cả hai hoa đều có thể ăn được.

Súp lơ trắng không phải là loại rau dễ trồng nhất, vì nó rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Tuy nhiên, với một chút hướng dẫn, nó có thể là một loại rau rất bổ ích cho khu vườn của bạn. Bạn sẽ có nhiều lựa chọn khác nhau hơn nếu bạn bắt đầu trồng súp lơ từ hạt giống. Các giống trắng cần được chần, bằng cách phủ lá lên đầu. Các giống màu tím có màu sắc của chúng nhờ anthocyanin, một chất chống oxy hóa. Thật không may, cả màu sắc và lợi ích đều biến mất khi nấu ăn. Súp lơ màu cam là kết quả của một tai nạn đáng mừng (một đột biến). Nó có màu do hàm lượng beta-carotene tương đối cao.

Súp lơ có lá dày, hình bầu dục với gân và gân ở giữa rõ rệt. Lá và thân của súp lơ đều có thể ăn được. Đầu súp lơ được cấu tạo bởi các nụ hoa xếp chặt chẽ, thường được gọi là bông hoa cải. Những bông hoa thực tế của súp lơ là 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập quen thuộc, đặt tên cho họ rau này là họ cải.

Cây súp lơ ưa thời tiết mát mẻ (nhưng không lạnh) và tốt nhất nên trồng vào đầu mùa đông(để thu hoạch đầu mùa xuân) hoặc vào giữa mùa thu (cho thu hoạch mùa đông). Chúng có tốc độ phát triển chậm vừa phải và sẵn sàng thu hoạch sau 2-3 tháng kể từ khi trồng, tùy thuộc vào loại.

Cách trồng súp lơ

Bắt đầu gieo hạt trong nhà khoảng bốn đến sáu tuần trước ngày sương giá cuối cùng trung bình của bạn. Súp lơ trắng không thích bị xáo trộn rễ, vì vậy bạn nên dùng than bùn hoặc chậu giấy. Gieo hạt sâu khoảng 1/2 inch và giữ ẩm cho đất. Chúng sẽ nảy mầm nhanh hơn nếu chúng được giữ ấm, ở nhiệt độ 65 đến 70 độ F(18-21 độ C).

Cho dù bạn đang trồng cây con của riêng mình hay một số cây mua từ cửa hàng, hãy đảm bảo cấy cứng cây của bạn trước khi đem ra vườn. Khoảng cách các cây cách nhau khoảng 18 đến 24 inch (40-50cm), để cho các lá bên ngoài có nhiều chỗ.

Cây súp lơ là loại cây thường được trồng hai năm một lần. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tiết kiệm hạt giống, bạn sẽ cần để một số cây không được thu hoạch, có lẽ qua mùa đông, với một số biện pháp bảo vệ khỏi giá lạnh.

Chăm sóc súp lơ



Ánh sáng

Cây súp lơ phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh nắng đầy đủ , mặc dù một chút bóng râm có thể giúp ngăn chúng đâm chồi trong thời tiết ấm hơn.

Đất

Súp lơ cần đất giàu chất hữu cơ , độ pH của đất từ ​​6,0 đến 7,0. Đất phải thoát nước tốt, nhưng súp lơ cần có độ ẩm phù hợp, để ngăn chặn sự phát triển của cúc (các đầu hoa rất nhỏ phát triển thay vì một đầu lớn duy nhất).

Nước

Súp lơ cần có độ ẩm phù hợp và nhiều nước. Nếu không có đủ nước, đầu sẽ có vị đắng. Cung cấp  nước mỗi tuần và đảm bảo rằng nước ngâm từ 6 đến 8 inch vào đất. Để đất khô trong thời tiết nắng nóng sẽ làm cho các chồi non hơi hé mở, làm cho các đầu cây hở hơn là hình thành các cuộn tròn chặt chẽ.

Nhiệt độ và độ ẩm

Súp lơ trắng thích thời tiết mát mẻ nhưng nhạy cảm với sương giá. Nó bắt đầu chịu nhiệt độ trên 80 độ F (26 độ C), đó là lý do tại sao nó thường được trồng vào mùa xuân hoặc mùa thu và thu hoạch trước hoặc sau những ngày nóng nhất của mùa hè. Phủ lớp phủ cho cây lúc mới trồng để giữ đất mát và giữ ẩm.

Phân bón

Vì súp lơ trắng mất rất nhiều thời gian để trưởng thành nên một số thức ăn bổ sung sẽ là cần thiết. Bón phân hai đến bốn tuần một lần với phân hữu cơ, chẳng hạn như tảo bẹ hoặc nhũ tương cá .

Sâu bệnh thông thường

Thật không may, súp lơ dễ bị tất cả các loại sâu hại cây trồng thông thường, và có rất nhiều loại, bao gồm cả giòi bắp cải, sâu xanh bắp cải và sâu bắp cải. Cây cấy non cũng hấp dẫn đối với rệp và bọ chét, đặc biệt nếu được trồng vào mùa xuân. Nhện đất đặc biệt thích cây lá kim. Hàng rào hoặc hang động là biện pháp ngăn chặn tốt nhất đối với loài gặm nhấm.

Cây Súp lơ cũng dễ gặp vấn đề về bệnh tật, với bệnh thối đen, thối đen và rễ chùm dẫn đầu đàn. Điều rất quan trọng là không trồng cây lá kim ở cùng một nơi, năm này qua năm khác, và dọn dẹp tất cả các mảnh vụn vào cuối mùa, để ngăn ngừa các loại bệnh phát triển quá mức trong đất.

Một vấn đề phổ biến khác của súp lơ là đầu lá bị chết và biến dạng. Điều này nói chung là do thiếu boron trong đất. Tảo bẹ hoặc phân bón rong biển sẽ giúp ngăn ngừa điều này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n