Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Pieris Nhật Bản (Pieris japonica)

 

Cách trồng Pieris Nhật Bản



Cây pieris Nhật Bản là một loại cây bụi trang trí tự hào với vẻ đẹp quanh năm và đáng được quan tâm. Có nguồn gốc từ châu Á, pieris Nhật Bản là loài hoa nở sớm, nở ra những bông hoa mỏng manh trong khoảng hai tuần vào cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Những bông hoa màu trắng hoặc hồng nhạt giống như hoa huệ của thung lũng , không có mùi thơm nồng nàn, đáng chú ý.

Trồng tốt nhất vào mùa xuân hoặc mùa thu, cây pieris Nhật Bản phát triển chậm và sẽ mất thời gian để tự tạo cảnh quan của bạn. Do thói quen, cây này là một lựa chọn tốt cho nền và đường viền cây bụi — bạn không có nguy cơ làm hỏng các công trình lân cận hoặc mất kiểm soát sự phát triển hoặc lây lan của cây.

Chăm sóc Pieris Nhật Bản

Cây pieris Nhật Bản được nhiều người yêu thích vì dễ chăm sóc và cho hoa quanh năm. Miễn là bạn cung cấp cho cây bụi lượng ánh sáng và nước thích hợp, nó sẽ phát triển mạnh ở hầu hết các vị trí. Cây pieris Nhật Bản thích được che chắn một phần trong điều kiện thời tiết đặc biệt khắc nghiệt như gió hoặc mưa dữ dội. Sau khi cây bụi được tạo thành, bạn không cần phải cắt tỉa nhiều — cách để nó phát triển tự nhiên là hấp dẫn nhất và việc bạn cần làm nhất là loại bỏ những bông hoa đã tàn sau khi nở để trông sạch sẽ hơn.



Ánh sáng

Cây pieris Nhật Bản thích phát triển dưới ánh sáng mặt trời đầy đủ, ít nhất sáu đến tám giờ một ngày. Ở những nơi có khí hậu ấm hơn, bạn có thể bào chiếc bánh trung thu Nhật Bản của mình ở nơi có bóng râm một phần để che chắn nó khỏi ánh sáng buổi chiều gay gắt hơn.

Đất

Trồng pieris Nhật Bản của bạn trong đất giàu chất hữu cơ , ẩm và thoát nước tốt. Cây không phát triển tốt trong các hỗn hợp nhiều nước và có thể dễ bị thối rễ nếu đất giữ quá nhiều độ ẩm. Ngoài ra, cây pieris Nhật Bản thích đất có độ pH có tính axit nhẹ; trước khi trồng, hãy kiểm tra độ pH của đất — nếu bạn thấy cần phải tăng độ chua của nó, bạn có thể thêm một loại phân bón chuyên dụng cho đỗ quyên, hoa trà và đỗ quyên, có chứa lưu huỳnh để tăng độ pH.

Nước

Cây pieris Nhật Bản cần tưới nước sâu thường xuyên khoảng một lần một tuần, từ lượng mưa tự nhiên hoặc phương pháp thủ công. Nói chung, bạn nên cố gắng giữ cho đất luôn ẩm ở độ sâu khoảng 3 inch. Một lớp mùn lá thông trên cùng, dày khoảng 2 đến 3 inch, cũng có thể giúp giữ ẩm. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Miễn là được trồng trong vùng  thích hợp, Japaenese pieris không có bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào về nhiệt độ. Cố gắng hết sức để bảo vệ cây khỏi những cơn gió lạnh hoặc đặc biệt là khắc nghiệt, có thể làm lá bị nâu hoặc chết.

Phân bón

Thêm công thức phân bón cho đỗ quyên, hoa trà và đỗ quyên vào giữa tháng 2 và giữa tháng 5, theo hướng dẫn trên bao bì về số lượng.

Sâu bệnh thông thường

Cây pieris Nhật Bản có thể bị ảnh hưởng bởi một số bệnh nấm - bao gồm bệnh đốm lá và thối rễ do nấm phytophthora - có thể lây lan đặc biệt dễ dàng trong thời tiết ẩm ướt. Do đó, khoảng cách thích hợp — cho dù bạn trồng nhiều cây pieris hay cây bụi khác gần đó — là rất quan trọng để lưu thông không khí tốt và sức khoẻ của cây. Để khoảng 6 đến 7 feet giữa các bụi cây, và ghi nhớ kích thước trưởng thành của chúng.

Các vấn đề dịch hại phổ biến đối với cây pieris Nhật Bản bao gồm tuyến trùng , bọ ve và bọ ren , chúng chích hút trên lá (còn được gọi là bệnh dập lá), làm cho chúng có màu vàng và khó coi. Điều trị bất kỳ dấu hiệu của các vấn đề sâu bệnh bằng cách sử dụng dầu trồng trọt, chẳng hạn như dầu neem .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n