Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Mù tạt tỏi (Garlic Mustard)

 

Cách trồng mù tạt tỏi



Định nghĩa về cỏ dại không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhiều loài thực vật tự nhiên , bị một số người coi là phiền toái và những người khác coi đó là thú vui. Tuy nhiên, đối với mù tạt tỏi, người ta thống nhất kết luận: Đây là loại cây có khả năng xâm hại cao, cần được kiểm soát bằng mọi cách.

Đầu tiên giới thiệu từ châu Âu vào giữa thế kỷ 19 như một loại thảo dược ẩm thực và dược, mù tạc tỏi nhanh chóng lan rộng , lấn át các loài thực vật bản địa, và trong quá trình này, gây nguy hiểm cho tính đa dạng côn trùng. Tại nhiều địa điểm ở Hoa Kỳ, mù tạt tỏi đã trở thành vấn đề mà một số ban kiểm soát cỏ dại thực sự yêu cầu chủ sở hữu bất động sản phải diệt trừ nó.

Nếu bạn có mù tạt tỏi trong sân nhà, biết được vòng đời của cây là điều quan trọng để kiểm soát mù tạt tỏi hiệu quả. Mặc dù hiếm khi được trồng có mục đích, nhưng nó bắt đầu chu kỳ sinh trưởng vào đầu mùa xuân - trong năm đầu tiên, các hoa hồng màu xanh lá cây hoặc tím phát triển thấp xuất hiện, từ đó các thân dài 8 inch có lông sẽ xuất hiện, mang hạt và cuối cùng sinh sôi. Vào mùa xuân, tương đối dễ dàng để nhận biết mù tạt tỏi bằng mùi hành tỏi hoặc mùi hăng nồng của các lá mới, nhưng mùi này sẽ biến mất khi mùa chuyển sang.

Chăm sóc mù tạt tỏi

Điều làm cho mù tạt tỏi trở nên xâm lấn là một cây duy nhất tạo ra từ 600 đến 7.500 hạt, có thể tồn tại trong đất tới 5 năm. Không khuyến khích hơn nữa, mù tạt tỏi còn là allelopathic , tức là cây sẽ thải hóa chất vào đất làm ức chế sự phát triển của các loài thực vật khác. Nếu không được kiểm soát, mù tạt tỏi sẽ phát triển thành các loại cây độc canh lớn, loại mà bạn có thể nhìn thấy trong các khu vực nhiều cây cối khi đi bộ đường dài.

Tỏi mù tạt cũng ảnh hưởng đến côn trùng, bao gồm cả bướm, vì nó giết chết các cây ký chủNgoài ra, các chất hóa học trong lá mù tạt tỏi thậm chí có thể giết chết các loài bướm bản địa ăn chúng.

Mặc dù những đám mù tạt tỏi lớn thường được tìm thấy nhiều nhất trong rừng, nhưng loài cây này có thể phát triển hầu như ở mọi nơi, trong mọi điều kiện. Các khu vực đất bị xáo trộn là lãnh thổ chính của mù tạt tỏi. Nếu bạn đào một khu vực trong sân của bạn và bạn đã gặp vấn đề với mù tạt tỏi trong quá khứ, đừng để nó không được trồng - mù tạt tỏi sẽ nhanh chóng di chuyển.



Ánh sáng

Mù tạt tỏi rất dễ thích nghi và có thể phát triển mạnh trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau, bao gồm cả ánh nắng mặt trời và bóng râm đầy đủ. Trên thực tế, bạn có thể theo dõi cây mọc bên dưới tán cây bụi hoặc bụi cây thấp trong bãi cỏ của bạn.

Đất

Tỏi mù tạt sẽ phát triển tốt nhất trong đất đã bị xáo trộn gần đây và có độ ẩm vừa phải. Điều đó đang được nói, nó có thể phát triển mạnh trong nhiều loại hỗn hợp, bao gồm đất cát và đất mùn, và mức độ pH từ trung tính đến axit .

Nước

Tỏi mù tạt ưa ẩm và sẽ phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt. Cỏ dại khá nhạy cảm với hạn hán, vì vậy các khu vực có lượng mưa thấp hơn trung bình (hoặc mùa đặc biệt khô và nóng) có thể nhận thấy sự lây lan của mù tạt tỏi giảm đi.

Nhiệt độ và độ ẩm

Thật không may cho nhiều người làm vườn và chủ nhà, mù tạt tỏi có khả năng phát triển mạnh dưới nhiều nhiệt độ môi trường khác nhau, bao gồm nhiệt độ cao trên 90 độ F (35 độ C)và thấp dưới 32 độ F(0 độ C). Trên thực tế, ở nhiều nơi, mù tạt tỏi có thể vẫn xanh tươi và phát triển trong suốt mùa đông .

Phân bón

Tỏi mù tạt là một loài xâm lấn, do đó không nên bón phân hoặc khuyến khích phát triển theo bất kỳ cách nào.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n