Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây mít

 

Cách trồng cây mít



Cây mít nhiệt đới ( Artocarpus heterophyllus ) là một loại cây lớn thường xanh, mang quả ăn đượcNó có tốc độ phát triển tương đối nhanh, và những cây mới có thể bắt đầu cho quả trong vòng vài năm. Tốt nhất nên trồng vào mùa xuân. Thân cây mọc khá thẳng, vỏ màu nâu đỏ. Từ nó vươn ra những cành lớn với những chiếc lá xanh bóng dài khoảng 8 inch. Cây ra hoa màu xanh lá cây sặc sỡ chủ yếu vào mùa thu, mặc dù nó có thể nở không thường xuyên vào các thời điểm khác trong năm. Những quả đậu hình quả thận màu vàng xanh của nó nổi tiếng là rất lớn, trưởng thành trên cây vào giữa mùa hè. Chúng trung bình từ 10 đến 40 pound, mặc dù một số loại trái cây đã được biết là nặng từ 80 pound trở lên. Phần thịt bên trong màu vàng, có vị ngọt nhẹ được so sánh với chuối và dứa.

Chăm sóc cây mít

Cây mít khá dễ chăm sóc nếu bạn có khí hậu thích hợp cho chúng. Chúng yêu cầu nhiều ánh sáng và sự ấm áp. Khi mới trồng cây, nên chọn những cây non không có dấu hiệu bị bệnh . Cố gắng tìm một cây ươm có rễ chưa mọc dài ra trong thùng chứa của nó. Nếu rễ của một cây non bị chật chội, chúng có thể không bao giờ phát triển bình thường ngay cả khi được trồng dưới đất và điều này có thể cản trở sự phát triển tổng thể của cây trong suốt cuộc đời của nó. Chọn một địa điểm trồng cây với một số không gian từ các cây và công trình kiến ​​trúc khác, vì cây mít cuối cùng sẽ phát triển khá lớn và thường không tốt để cấy ghép nếu bạn cần chuyển nó đến một địa điểm trồng thích hợp hơn. 

Điều quan trọng là giữ cho đất ẩm đều, đặc biệt là đối với những cây non khi chúng mọc rễ. Ngoài ra, thường xuyên làm cỏ xung quanh cây mít của bạn để ngăn các cây khác cạnh tranh chất dinh dưỡng và độ ẩm trong đất. Phủ lớp phủ xung quanh cây vừa có thể giúp ngăn chặn cỏ dại vừa có thể giữ độ ẩm cho đất. Thêm vào đó, nó có thể giữ ấm cho rễ nếu nhiệt độ giảm xuống.

Cây mít không có nhiều vấn đề nghiêm trọng về sâu bệnh, mặc dù động vật hoang dã có thể bị thu hút bởi trái của nó. Quả chuyển từ màu xanh lục sang màu xanh vàng khi chuẩn bị thu hoạch. Đơn giản chỉ cần cắt bỏ phần thân của nó bằng máy cắt cành. 



Ánh sáng

Cây này cần đầy đủ ánh sáng mặt trời để phát triển tốt và ra quả. Điều đó có nghĩa là nó phải có ít nhất sáu giờ nắng trực tiếp trong hầu hết các ngày. Cây được trồng trong điều kiện quá râm có thể không bao giờ kết trái.

Đất

Cây mít ưa đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt. Chúng không quá kén chọn độ pH của đất, mặc dù chúng có vẻ phát triển tốt nhất ở đất hơi chua.

Nước

Là cây nhiệt đới , cây mít ưa đất ẩm quanh năm. Tưới nước cho chúng bất cứ khi nào đất của bạn bắt đầu khô do thiếu lượng mưa hoặc nhiệt độ quá cao. Tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng rễ cây không đọng lại trong nước. Điều này có thể ức chế sản xuất trái cây và cuối cùng làm chết cây.

Nhiệt độ và độ ẩm

Những cây này thích nhiệt độ ấm áp và chịu nhiệt rất tốt. Tuy nhiên, chúng khá nhạy cảm với sương giá (đặc biệt là cây non), và nhiệt độ dưới 35 độ F (1 độ C) có thể dễ dàng làm suy yếu hoặc giết chết chúng. Hơn nữa, cây mít thích điều kiện ẩm ướt và không có xu hướng phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu khô, trừ khi bạn có thể giữ cho đất của chúng được tưới nước rất tốt.

Phân bón

Bón phân cho cây mít mỗi năm 2 lần vào mùa xuân và mùa thu bằng phân dạng hạt tan chậm. Nó cũng có thể có lợi khi trộn phân trộn vào đất xung quanh cây hàng năm.

Cắt tỉa

Cây mít non không cần tỉa cành nhiều trừ việc cắt bỏ những phần bị bệnh, hư hoặc chết. Đối với những cây trưởng thành, bạn có thể giữ chúng ở độ cao có thể quản lý để thu hoạch quả bằng cách tỉa bỏ những cành thẳng đứng hàng năm. Điều này sẽ khuyến khích sự phát triển bên nhiều hơn là sự phát triển theo chiều dọc. Ngoài ra, hãy cắt bỏ một số cành già trên khắp cây để cải thiện luồng không khí và đảm bảo rằng ánh sáng mặt trời có thể chiếu vào tất cả các bộ phận của cây. Nhưng đừng loại bỏ hơn một phần ba tổng số các nhánh tổng thể. Chờ cho đến sau khi thu hoạch trái cây của bạn để cắt tỉa cây. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n