Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây mắt búp bê (White Baneberry)

 

Cách trồng Cây Mắt búp bê



Cây mắt búp bê ( Actaea  pachypoda ), là một loại cây phổ biến để trồng trong vườn do sở thích thị giác nổi bật của nó. Ngoài những cụm hoa nhỏ li ti màu trắng , cây còn tạo ra những quả mọng màu trắng với "con ngươi" màu tím đậm khiến chúng trông giống như đôi mắt của một con búp bê.

Tốt nhất bạn nên gieo hạt giống cây lâu năm phát triển chậm này vào cuối mùa thu hoặc trồng cây con vào đầu mùa xuân sau đợt sương giá cuối cùng của bạn. Cây có nguồn gốc từ đông Bắc Mỹ, cao trung bình khoảng 2 feet. Và trong khi nó có thể tự gieo hạt, nó thường không lây lan mạnh mẽ và vượt qua các cây khác.

Chăm sóc Cây mắt búp bê

Loại cây này là một loại cây cảnh đẹp, ít tốn công chăm sóc và trang trí cho cảnh quan của bạn. Trên thực tế, bởi vì hầu hết các loài động vật hoang dã (ngoài các loài chim) bỏ qua quả mọng, chúng có xu hướng ở trên thực vật trong một thời gian dài để tạo hứng thú cho thị giác. Cây mắt búp bê là loài  không xâm lấn , có nghĩa là nó sẽ không làm đảo lộn sự cân bằng tự nhiên của hệ thực vật. Và nó không phải là mạnh mẽ của một máy rải trong vườn của bạn; nó thường nằm trong khu vực mà bạn muốn.



Ánh sáng

Cây mắt búp bê là một loài hoa dại mọc tự nhiên trong các khu rừng trưởng thành. Do đó, nhiều người sử dụng cây này trong khu vườn bóng râm của họ , mặc dù nó có thể chịu được những khu vực có bóng râm từ một phần đến hoàn toàn .

Đất

Nó chịu được hầu hết các loại đất miễn là nó có độ ẩm đều và thoát nước tốt. Tuy nhiên, đất mùn, giàu hữu cơ là lý tưởng. Nó cũng thích độ pH của đất từ ​​hơi chua đến trung tính.

Nước

Mong muốn của cây đối với đất ẩm sẽ đòi hỏi nó phải được tưới nước thường xuyên, đặc biệt là trong mùa hè khô nóng.

Nhiệt độ và độ ẩm

Khu vực bản địa của nó kéo dài từ Canada xuống bang Georgia và từ Bờ Đông phía tây đến Minnesota. Vì vậy nó có thể chịu được nhiều điều kiện nhiệt độ và độ ẩm.

Phân bón

Trồng trong đất giàu dinh dưỡng sẽ loại bỏ nhu cầu phân bón trong mùa sinh trưởng. Một lớp màng phủ mỏng được áp dụng vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa đông sẽ bảo vệ bộ rễ trước mùa sương giá.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n