Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Liên Mộc, cây se, ( Comfrey)

 

 Cách trồng Liên Mộc




Liên Mộc ( Symphytum officinale ) là một loài hoa lâu năm , mọc thành đám tự nhiên dọc theo bờ sông và đồng cỏ. Nó cũng có thể là một bổ sung tuyệt vời cho một khu vườn hoa dại và trồng trong thùng chứa. Cây phát triển hơi cao so với chiều rộng. Nó có những chiếc lá lớn, nhọn, màu xanh đậm, dài tới 8 inch có kết cấu thô và nhiều lông. Các lá phía dưới có xu hướng lớn hơn các lá phía trên của cây. Những bông hoa nhỏ hình chuông nở vào cuối mùa xuân thành từng chùm trên thân cây rũ xuống. Chúng thường thu hút ong và các loài thụ phấn khác. Cây Liên Mộc  có tốc độ phát triển mạnh mẽ và có thể trồng bất cứ lúc nào khi đất không bị đóng băng.

Chăm sóc cây Liên Mộc 

Liên Mộc có khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện phát triển khác nhau và cần rất ít bảo dưỡng. Cây trưởng thành phát triển một hệ thống rễ rộng lớn, bao gồm cả một rễ cái sâu. Điều này cho phép chúng hấp thụ chất dinh dưỡng và độ ẩm từ đất một cách hiệu quả. Nhưng nó cũng khiến cây hoa chuông khó diệt trừ nếu bạn muốn loại bỏ chúng. Bất kỳ phần nhỏ nào của rễ còn sót lại trong đất sau khi bạn đào cây lên có thể sẽ mọc ra cây mới. Vì vậy, nếu bạn muốn hạn chế sự lây lan của cây, tốt nhất bạn nên trồng trong thùng hoặc luống vườn cao thay vì dưới đất.

Nếu bạn nhanh chóng loại bỏ những bông hoa đã trải qua, điều này có thể ngăn cây lây lan hạt giống. Cắt bớt thân cây sau khi cây ra hoa cũng có thể làm cho cây ra hoa. Giống như tất cả những người trồng nhanh, cây Liên Mộc  cần nhiều nitơ để trông đẹp nhất và ra hoa tốt. Vì vậy, đảm bảo đất có đủ chất hữu cơ trộn vào là điều cần thiết. Mặt khác, Liên Mộc  chủ yếu tự chăm sóc bản thân ngoại trừ việc cần nước trong những đợt khô hạn kéo dài. 

Cây Liên Mộc  thường không có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào về sâu bệnh. Một loại bệnh, bệnh gỉ sắt Liên Mộc , có thể xâm nhập quá nhiều vào rễ và làm suy yếu sự phát triển và ra hoa của cây. Tuy nhiên, nó không phổ biến ở hầu hết các khu vực. Sên và ốc sên cũng có thể làm hỏng tán lá, nhưng hươu nai có xu hướng để cây một mình.



Chăm sóc Liên Mộc 

Ánh sáng

Liên Mộc có thể phát triển dưới ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần, có nghĩa là nó cần ít nhất ba giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp trong hầu hết các ngày. Ở những nơi ấm hơn của vùng phát triển, hãy trồng cây ở nơi có bóng râm từ ánh nắng buổi chiều mạnh.

Đất

Cây có thể chịu được nhiều điều kiện đất khác nhau, bao gồm đất sét và đất cát. Nhưng nó thích đất mùn, giàu chất hữu cơ, có khả năng thoát nước tốt. Độ pH của đất từ ​​hơi chua đến trung tính là lý tưởng, nhưng nó cũng có thể chịu được đất hơi kiềm.

Nước

Cây Liên Mộc  thích độ ẩm đất đồng đều. Chúng có một số khả năng chịu hạn sau khi đã trưởng thành nhưng ít nhất là thích độ ẩm vừa phải. Đảm bảo giữ cho đất của cây non luôn ẩm nhưng không bị sũng nước. Tưới nước cho cây trưởng thành bất cứ khi nào một hoặc hai inch trên cùng của đất bắt đầu khô.

Nhiệt độ và độ ẩm

Liên Mộc  chịu được cả nhiệt độ cực lạnh và cực nóng trong các khu vực phát triển của nó. Nó sẽ chết trở lại vào cuối mùa thu khi băng giá và nhiệt độ đóng băng đã đến. Nhưng rễ sẽ vẫn còn, và cây sẽ mọc lại vào mùa xuân. Độ ẩm thường không phải là vấn đề đối với Liên Mộc  miễn là duy trì độ ẩm phù hợp cho đất. 

Phân bón

Chế độ dinh dưỡng tốt nhất cho Liên Mộc  là cung cấp các chất hữu cơ thường xuyên cho đất, chẳng hạn như một lớp phân trộn được bón vào mỗi mùa xuân. Bộ rễ rất dài của Liên Mộc  rất tốt trong việc tìm kiếm chất dinh dưỡng sâu trong đất, vì vậy việc bón phân bổ sung là không cần thiết.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n