Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Liên Kiều (Forsythia)

 

Cách trồng cây Liên Kiều




Forsythias là một chi cây bụi có hoa rụng lá thuộc họ ô liu. Những cây bụi sinh trưởng nhanh, ít cần chăm sóc này có dạng thẳng đứng, hình vòm. Chúng được biết đến với những cành dài nở đầy hoa vàng rực rỡ vào đầu mùa xuân. Những bông hoa mọc trước những chiếc lá của chúng, có nghĩa là bạn có thể nhìn rõ những bông hoa không có tán lá che khuất tầm nhìn của bạn.

Ong và bướm thích Liên kiều, và chúng cung cấp phông nền, đường viền hoặc điểm nhấn cho bất kỳ sân nào. Một số giống Liên kiều nhỏ hơn chỉ cao vài feet với tán rộng hơn một chút trong khi nhiều giống lớn hơn có thể đạt chiều cao và tán rộng khoảng 10 feet (3m).

Liên kiều là loại cây bụi phát triển nhanh, có thể phát triển tới 24 inch trong một năm, đặc biệt là những giống lớn hơn. Tốt nhất nên trồng chúng vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân khi cây vẫn ở trạng thái ngủ đông, nhưng những người làm vườn ở vùng khí hậu không có sương giá cũng có thể trồng chúng vào mùa đông.

Chăm sóc cây Liên kiều

Cây bụi Liên kiềuthường được sử dụng như cây hàng rào riêng tư cho cuộc sống vào mùa hè và mùa thu sau khi chúng đã rụng lá hoàn toàn. Ngoài ra, chúng có thể được sử dụng để kiểm soát xói mòn trên các sườn dốc và trong các công trình trồng cây nền. Loại cây Liên kiều ( Forsythia suspensa ) thậm chí có thể được đào tạo để phát triển như một cây nho trên giàn hoặc trồng phía sau tường chắn và cho phép thành tầng.

Liên kiều có khả năng chịu đựng khá tốt trên đất vườn nghèo nàn, và chúng có một số khả năng chịu hạn một khi trưởng thành. Miễn là bạn đặt chúng ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, chúng sẽ phát triển tốt cho bạn. Gánh nặng lớn nhất khi trồng Liên kiều là phải cắt tỉa những cây bụi phát triển nhanh này để duy trì hình dạng và kích thước mong muốn. Nhưng ngay cả điều này cũng có thể bị bỏ qua nếu bạn thích một loại cây bụi trông hơi hoang dã, như nhiều người vẫn làm. Một cái nhìn không đẹp mắt có thể hoàn toàn thích hợp cho các đường viền cây bụi dọc theo các khu vực cây cối rậm rạp.

Ánh sáng

Cây bụi Liên kiều phát triển tốt nhất với ít nhất sáu giờ nắng trực tiếp trong hầu hết các ngày. Nếu cây của bạn ít nắng hơn mức này, nó có thể không ra nhiều hoa.

Đất

Liên kiều thích đất tơi xốp, thoát nước tốt. Tuy nhiên, những cây cứng cáp này cũng cho thấy một số khả năng chịu đựng đối với đất sét . Chúng có khả năng chịu đựng tốt đối với cả nồng độ pH axit và kiềm.

Nước

Những bụi cây phát triển tốt nhất trong đất ẩm vừa phải, nhưng chúng có thể xử lý một số hạn hán. Thường xuyên tưới nước cho những chỗ cấy mới cho đến khi chúng được hình thành. Và sau đó chỉ tưới nước nếu bạn có một thời gian dài mà không có mưa.

Nhiệt độ và độ ẩm

Liên kiều thích khí hậu hơi ẩm ướt. Nếu quá khô, chúng có thể không ra hoa, và nếu quá ẩm chúng có thể bị héo. Chúng hạnh phúc nhất khi nhiệt độ từ 55 đến 70 độ F (13-21 độ C), nhưng chúng khá cứng ở nhiệt độ lạnh hơn. Tuy nhiên, nhiều giống không phản ứng tốt khi nhiệt độ mùa đông xuống dưới âm 5 độ F(-15 độ C). Việc ra hoa vào mùa xuân năm sau có thể không có hoặc giảm bớt, mặc dù cây thường phục hồi và ra hoa bình thường một năm sau đó.

Phân bón

Không sử dụng phân bón cho đến khi bụi cây bạch hoa xà khoảng một năm tuổi và có vẻ khỏe mạnh. Sau đó, rải khoảng một cốc phân bón dạng hạt ở gốc cây bụi vài tuần một lần vào mùa xuân và mùa hè.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n