Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Húng quế tím (Dark Opal Basil )

 

Cách trồng húng quế tím




Húng quế tím( Ocimum basilicum 'Dark Opal') là một giống húng quế thơm, trông khá đẹp. Cây lâu năm mọc thẳng, rậm rạp này thường được trồng hàng năm và có lá màu tím đậm có thể ăn được.

Mặc dù giống cây này có thể phát triển chậm hơn một chút so với các loại cây húng quế khác, nhưng nó có lá sẫm màu, hương vị cay ngọt nồng và hoa màu hồng nhạt, xuất hiện từ giữa đến cuối mùa hè, rất đáng để nỗ lực.

Tán lá có mùi nồng hơn nhiều so với các giống húng quế xanh thông thường, và điều này cũng làm tăng thêm vẻ hấp dẫn cho khu vườn của chúng. Chồi cũng như lá đều có thể ăn được. Tuy nhiên, ngay cả khi bạn không có kế hoạch thu hoạch húng quế này, nó trông rất đáng yêu khi được trồng trong các thùng chứa ngoài trời hoặc nơi có ánh sáng tốt trong nhà .

Chăm sóc Húng quế tím

Cũng như các giống húng quế khác , Húng quế tím thích nhiều ánh sáng, ấm áp, vị trí kín gió và thoát nước tốt, đất ẩm và màu mỡ.



Ánh sáng

Trừ khi bạn sống ở những vùng đặc biệt nóng, Húng quế tím của bạn sẽ đánh giá cao vị trí đầy đủ của ánh nắng mặt trời. Tốt nhất, chúng sẽ muốn có ít nhất sáu giờ đầy đủ ánh nắng mặt trời để phát triển.

Đất

Không quá cầu kỳ về loại đất, giống húng quế này chỉ cần một loại cây thoát nước tốt và không quá khô.

Phủ lớp phủ có thể giúp đất khô giữ ẩm tốt hơn, đặc biệt là ở những vùng nóng và việc bổ sung một số chất hữu cơ sẽ được đánh giá cao nếu cây húng quế của bạn được trồng trong môi trường ít giàu dinh dưỡng hơn.

Nước

Trong những tháng mùa hè nóng hơn, hãy đảm bảo rằng đất được giữ ẩm. Tốt nhất bạn nên làm điều này vào buổi sáng để tránh tình trạng quá ẩm ướt suốt đêm.

Nhiệt độ và độ ẩm

Chìa khóa thành công là xác định vị trí cây Húng quế tím ở một nơi có mái che. Nếu không có điều này, nó sẽ khó phát triển.

Mặc dù loài này có thể đối phó với điều kiện nóng, ẩm hoặc khô, nhưng chúng thích các vùng ôn đới mát hơn. Quá nhiều nhiệt sẽ có nghĩa là lá sẽ có màu xanh hơn là màu tím, và nó có thể ảnh hưởng đến cường độ hương vị của chúng.

Loài này cũng rất nhạy cảm với sương giá và sẽ tốt hơn được nuôi trong nhà nếu nhiệt độ giảm đáng kể qua đêm.

Phân bón

Bón phân húng quế sẫm màu thường xuyên có thể giúp đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh. Tuy nhiên, bạn cần phải có được sự cân bằng phù hợp. Việc bón quá nhiều phân có thể ảnh hưởng đến độ đậm đà của hương vị và nó sẽ không thơm. Điều này là do lượng dầu mà nhà máy sản xuất sẽ bị giảm xuống.

Đảm bảo rằng phân bón không quá nồng và không sử dụng quá nhiều.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n