Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây hạt dẻ ( Chestnut)

 

Cách trồng cây hạt dẻ 




 

Một lợi ích ít được biết đến trong việc trồng hạt dẻ Trung Quốc khi mọi người đang tìm cách sản xuất hạt dẻ làm thực phẩm là khả năng thu hoạch nhanh chóng của loài. Không giống như người anh em họ Mỹ, hạt dẻ Trung Quốc ra quả sớm hơn 20 năm chỉ 4 năm sau khi trồng. Hoa là nguồn thức ăn sẵn có cho ong ở hạt dẻ nở hoa xảy ra trước khi hạt được sản xuất.

Khi trồng cây dẻ Trung Quốc, ngoài việc cung cấp cho ong, cây còn là nguồn cung cấp năng lượng liên tục cho gà tây hoang dã, hươu, nai và các loài động vật có vú nhỏ. Những lợi ích sinh thái này đạt được trong khi trông đẹp mắt về mặt thẩm mỹ, mang đến sự quan tâm ba mùa cho người xem về những tán lá mùa thu và mùa xuân rực rỡ cũng như vỏ cây mùa đông thú vị của nó.

Hạn chế thực sự duy nhất đi kèm với việc trồng hạt dẻ Trung Quốc, hoặc bất kỳ cây hạt dẻ nào, là việc bảo trì đi kèm với việc dọn dẹp khi hạt dẻ và vỏ gai rụng.

Chăm sóc cây dẻ Trung Quốc

Ngoài việc bảo dưỡng làm sạch cần thiết khi cây này rụng hạt dẻ và vỏ, hạt dẻ Trung Quốc được coi là loài ít bảo dưỡng và linh hoạt để sử dụng trong nhiều bối cảnh cảnh quan sân vườn khác nhau.



Ánh sáng

Hạt dẻ Trung Quốc thích ánh nắng đầy đủ nhưng có thể chịu bóng một phần và giảm sản lượng hạt.

Đất

Cây có thể được trồng trong đất mà có thể được coi là không thích hợp cho các cây khác, chẳng hạn như đất cát hoặc sỏi. Cây dẻ Trung Quốc thích nghi với nhiều nơi thoát nước tốt, sống tốt nhất trên đất nhẹ, thoáng và có độ chua (pH 5,5) .

Nước

Hạt dẻ Trung Quốc có thể chịu được một số hạn hán. Tuy nhiên, tưới nước bổ sung giúp thúc đẩy sự phát triển của cây và giảm bớt căng thẳng, đặc biệt là trong năm đầu tiên. Sau khi được thiết lập, việc tưới tiêu sẽ giúp cây mang mầm sản xuất các loại hạt lớn hơn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hạt dẻ Trung Quốc chịu lạnh rất tốt (xuống đến -20 o F) 

Tuy nhiên, cây chỉ có khả năng chịu sương giá trong thời gian ngủ đông. Các chồi mới dễ bị hư hại do sương giá và cần được bảo vệ khỏi gió lớn lạnh.

Phân bón

Trước khi trồng hạt dẻ Trung Quốc, cần kiểm tra đất. Thử nghiệm này cung cấp thông tin có giá trị về độ pH , kết cấu và chất dinh dưỡng của đất. Cây dẻ yêu cầu đất thoát nước tốt và độ pH từ 4,5-6,5. Chỉ sau khi thử nghiệm đã được thực hiện, bạn sẽ có thông tin cần thiết để thực hiện bất kỳ công việc bón phân hoặc cải tạo đất nào.

Các loại cây hạt dẻ

Có hơn 300 giống hạt dẻ Trung Quốc được trồng . Một số được chọn đặc biệt để kháng bệnh bạc lá, trong khi số khác được chọn để sản xuất trái cây. Nếu đang tìm cây đậu quả, C. mollissima 'Abundance' và 'Nanking' là những lựa chọn tuyệt vời. 

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Bệnh bạc lá hầu như đã loại bỏ cây dẻ Mỹ khỏi cảnh quan, nhưng cây Dẻ gai Trung Quốc có khả năng kháng bệnh ở mức độ trung bình. Nó đã được sử dụng để lai tạo giống hạt dẻ Mỹ lai kháng bệnh bằng cách tạo ra con lai giữa C. dentata và C. mollissima .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n