Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Hành tây leo (Climbing Sea Onion Plants (Bowiea volubilis))

 

Cách trồng cây Hành tây leo



Cây Hành Tây Leo (Bowiea volubilis) không thực sự là một cây hành. Là một phần của họ Măng tây , nó không liên quan gì đến hành tây hoặc alliums; trên thực tế, loài cây này có tán lá màu xanh lục giống như sợi dây gợi nhớ đến cây dương xỉ măng tây trang trí và măng tây ăn được . Cây lâu năm mềm này còn được gọi đơn giản là Hành leo hoặc Hành biển, Khoai tây Zulu, Khoai tây leo, cũng như "igibisila." "gifisila," "umagaqana" và "knolklimop" ở các vùng bản địa của nó từ Nam Phi đến Kenya. 

Cây này phát triển từ một củ rộng 8 inch trong môi trường sống bản địa của nó, rộng 4 inch trong chậu. Chỉ khoảng 10 phần trăm củ thực sự còn lại trong đất. Từ gốc, rễ vươn xuống đất. Thân mảnh mai xuất phát từ củ và phân nhánh cao khoảng hai feet thành những thân cây có lông. Một cây nho leo lét phát triển nhanh chóng xuất hiện. Dọc theo thân cây có nhiều hoa màu trắng vàng lục xuất hiện, tạo thành những ngôi sao sáu cánh mỏng manh, từ tháng Giêng đến tháng Ba. Học cách chăm sóc cây này trên sân ngoài trời hoặc trong phòng tắm nắng trong nhà.

Chăm sóc cây hành tây leo 

Cho phần củ mọng nước này vào một cái chậu rộng từ sáu đến tám inch có lỗ thoát nước (quá nhiều độ ẩm có thể làm cho củ bị thối). Cây thực sự thích ở trong một thùng chứa đông đúc chỉ lớn hơn củ của nó. Thiết lập giàn leo cao hai foot cho cây  đang phát triển. Không giống như hầu hết các loại dây leo quấn quanh các công trình kiến ​​trúc, Hành tây leo  mọc lên trên và quấn vào chính nó và trên các cây hoặc công trình lân cận khác. Cân nhắc cung cấp cho nó một loại cây đồng hành sẽ phục vụ mục đích này chẳng hạn như một loại cây bụi nhỏ.



Ánh sngs

Nếu được giữ làm cây trong nhà , Hành tây leo có thể được chuyển ra ngoài trời mùa hè đầy đủ, có mái che, nơi nhiệt độ duy trì trên 50 độ F (10 độ C).

Đất

Trồng trong đất sạn, thoát nước tốt như hỗn hợp xương rồng, hoặc hỗn hợp nửa bầu đất và một nửa cát. Giống với bản địa Nam Phi của nó, cây phát triển tốt nhất ở nhiệt độ ấm áp nhưng độ ẩm vừa phải.

Nước

Trong mùa sinh trưởng, tưới nước đầy đủ nhưng không được tưới quá nhiều. Để độ ẩm vừa phải, phù hợp và để đất khô sau khi tưới nhiều nước như cách bạn làm đối với Hoa Violet Châu Phi .

Sau khi nó ngừng nở, thân cây sẽ khô và cây sẽ ngủ đông vào cuối mùa hè. Cắt bỏ phần thân khi chúng chuyển sang màu nâu. Giữ khô.

Chăm sóc và điều kiện thích hợp, củ sẽ nảy mầm trở lại vào mùa thu. Tiếp tục tưới nước. Nếu tán lá bị khô trong mùa sinh trưởng, hãy cắt bớt và để cây mới xuất hiện.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n