Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Cúc ngải (Tanacetum vulgare)Common Tansy

 

Cách trồng Cúc ngải





Cúc ngải ( Tanacetum vulgare ) là một loài hoa cỏ dại lâu năm mọc từ rễ thân rễ. Bây giờ nó được coi là xâm lấn ở Bắc Mỹ, nhưng có một thời, loài cây này là một loại thảo mộc ẩm thực quan trọng ở châu Âu.

Tên thông thường của cây Cúc ngải bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp athanatos , có nghĩa là sự bất tử, bởi vì nó sống lâu hoặc vì Cúc ngải được sử dụng để ướp xác từ thời cổ đại. Trong thần thoại Hy Lạp, thần Zeus được cho là đã khiến Ganymede trở nên bất tử bằng cách ban cho thần thánh sau này trên đỉnh Olympus. Tuy nhiên, giờ đây, Cúc ngải đã được các nhóm cơ quan giám sát liệt vào danh sách một trong những loài thực vật xâm lấn tồi tệ nhất  ở Bắc Mỹ. 

Cúc ngải có thể được nhận biết bởi những tán lá thơm, giống như dương xỉ và những bông hoa màu vàng tươi giống như cúc áo xuất hiện trong các cụm có đỉnh phẳng vào mùa hè. Những chiếc lá này tương tự như cỏ thi , cũng là một thành viên của họ thực vật họ Cúc .

Chăm sóc Cúc ngải

Cúc ngải là một loại cây ít cần bảo dưỡng, cần rất ít sự chăm sóc của người làm vườn. Mặc dù nó được coi là một loài thực vật xâm lấn , nhưng nó cũng có những công dụng của nó. Khi được thu hoạch và phơi khô đúng cách, hoa cúc vàng tươi tạo ra chất nhuộm màu vàng dịu. Lịch sử của loài thực vật này như một loại thảo mộc rải rác vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay vì Cúc ngải sẽ xua đuổi ruồi và các loại côn trùng khó chịu khác. Ngoài ra, những bông hoa căng mọng bổ sung thêm kali cho đất  và thu hút một loại côn trùng có ích quan trọng: bọ rùa .



Ánh sáng

Hoa Cúc ngải phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh nắng đầy đủ, mặc dù chúng có thể chịu được bóng râm một phần.

Đất

Cây lâu năm này thích đất vườn thoát nước tốt, màu mỡ nhưng chịu được hầu hết mọi điều kiện đất.

Nước

Cúc ngải có thể chịu hạn và không cần tưới nước thường xuyên.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa Cúc ngải có mùa đông khó đến âm 40 độ F (6 độ C). Những chiếc lá sẽ chuyển sang màu nâu, quăn lại và khô héo trong thời tiết nắng nóng kéo dài. 

Sâu bệnh thông thường

Vì lá có mùi thơm nồng của Cúc ngải hoạt động như một loại thuốc chống côn trùng, nên cây không dễ bị sâu bệnh. Thật không may, trừ khi các biện pháp được thực hiện để kiểm soát sự lây lan của nó, bản thân cây trồng có thể trở thành vấn đề lớn nhất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n