Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Cà ri (Curry Tree)

 

Cách trồng cây cà ri



Có nguồn gốc từ Ấn Độ , cây  cà ri ( Murraya koenigii ) mọc như một bụi cây nhỏ hoặc cây có thể cao từ 6 đến 20 feet (1,8-6m). Loại cây thường xanh ít bảo dưỡng này tạo ra những bông hoa màu trắng có mùi thơm, mọc thành những quả nhỏ, màu đen tương tự như quả mọng. Loại quả này có thể ăn được, nhưng chỉ nên tiêu thụ cẩn thận bằng cách loại bỏ hạt độc trước. Tán lá mọc xen kẽ trên thân và mọc đối, gồm nhiều lá chét. Cây cà ri có mùi thơm và vị cay đặc trưng, ​​lá của nó được thu hoạch tốt nhất khi còn tươi.

Chăm sóc cây cà ri

Cây cà ri có thể phát triển ở các vùng khí hậu nhiệt đới tương tự như khu vực bản địa của nó trên tiểu lục địa Ấn Độ. Khi tìm nơi trồng ở ngoài trời nên tránh chỗ khuất gió vì loại cây mọc thẳng này có thân yếu và các chi yếu.

Cây cà ri là sương giá mềm. Trong khi nó có thể tồn tại ở nhiệt độ đóng băng nhẹ, nó sẽ cần được chú ý nhiều trong mùa đông. Cây có thể rụng lá và ngủ đông cho đến mùa xuân. Những người làm vườn sống ở các khu vực có mùa đông khắc nghiệt nên trồng cây trong thùng  thoát nước tốt có lỗ thoát nước. Trồng vào mùa xuân trong một hỗn hợp bầu tốt và đặt ở cửa sổ đầy nắng. Khi nó tiếp tục phát triển lớn hơn, hãy thay chậu vào một thùng chứa lớn hơn.



Ánh sáng

Cây cà ri phát triển mạnh trong điều kiện ánh nắng đầy đủ. Đặt ở nơi có nhiều nắng nhất trong khu vườn của bạn để có kết quả tốt nhất. Với ánh sáng và chế độ chăm sóc thích hợp, cây sẽ cho tán lá tốt và nhiều hoa sẽ cho nhiều quả hơn. Trong hai năm đầu, hãy ngắt bớt hoa để khuyến khích cây phát triển khỏe mạnh.

Đất

Trồng ở nơi đất màu mỡ, thoát nước tốt. Cây cà ri cũng thích đất khô. Để đất khô khi được tưới nhiều nước hoặc mưa.

Phân bón

Cung cấp cho cây một loại phân bón giàu nitơ sau một hoặc hai tháng. Không bón phân trong thời kỳ ngủ đông, xảy ra vào mùa đông ở những nơi mát hơn trên thế giới.

Nước

Tưới nước thường xuyên trong hai tháng đầu. Sau đó, tưới nước vừa phải. Tránh tưới quá nhiều nước quanh năm, đặc biệt là vào mùa đông. Cây cà ri là một loài thực vật mạnh mẽ tổng thể đã từng được phát triển trong điều kiện nhiệt đới, nắng ấm lý tưởng. Nó chỉ có thể khô héo và chết vì hạn hán khắc nghiệt, nhiệt độ cao kỷ lục hoặc đất bạc màu.

Sâu hại thông thường

Hãy để ý đến bọ ve , vảy và rầy chổng cánh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào xuất hiện trên cây, hãy sử dụng xà phòng diệt côn trùng để chế ngự vết nhiễm và ngăn chặn sự xâm nhập của nó trở nên trầm trọng hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n