Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Bạch đậu khấu (Elettaria cardamomum)

 

Cách trồng Bạch đậu khấu



Bạch đậu khấu (elettaria cardamomum) thuộc về họ gừng Zingiberaceae)   . Được trồng để lấy lá có kết cấu bóng và có thể ăn được, thảo quả là một loại cây thân thảo sống lâu năm có vị cay nồng, thơm. Tên chi bắt nguồn từ elettari, tên bản ngữ của loài thực vật này ở Malabar, Ấn Độ. Thực vật thuộc chi Elettaria là cây thường xanh thân rễ, có thân mọc thẳng với hai hàng lá có dạng thẳng đến hình mũi mác. Cụ thể, "cardamom" bắt nguồn từ việc Latinh hóa từ kardamomom trong tiếng Hy Lạp  .

Bạch đậu khấu có thân rễ dày, sần sùi, tạo ra các chồi thẳng đứng mang lá dài, hẹp, màu xanh đậm. Ngoài trời ở vùng khí hậu nhiệt đới, thảo quả có thể phát triển trên thân cây giống cây mía cao từ 6 đến 15 feet (1,8-4,5m). Các chồi lá có các lá hình mác thẳng, mỗi lá có hình dạng giống như một thanh kiếm và dài khoảng 24 inch. Vào cuối mùa xuân hoặc mùa hè, những cành hoa trụi lá lan rộng từ gốc và tạo ra những bông hoa màu trắng đến trắng hơi vàng, gợi nhớ đến hoa phong lan., với các đường gân màu tím hoa cà và các mép màu hồng hoặc vàng. Tùy thuộc vào giống, thân cây không có lông nằm ngang, thẳng đứng hoặc ở giữa. Trong khi thân cây không thơm, những chùm hoa dài từ 1 đến 2 inch này nhường chỗ cho những quả nhỏ, có mùi thơm, màu xanh lục nhạt. Mỗi quả hình thuôn dài, thành mỏng, da nhẵn, dài khoảng 3/4 inch và chứa 15-20 hạt có mùi thơm từ đen đến nâu đỏ. Vỏ và hạt bên trong tạo nên thứ gia vị được yêu thích còn gọi là “thảo quả” được dùng trong nhiều món ăn, thức uống.

Chăm sóc cây Bạch đậu khấu

Có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt đới của Ấn Độ, Miến Điện và Sri Lanka, Bạch đậu khấu thường được tìm thấy mọc trong các khu rừng nhiệt đới gió mùa của dãy núi Western Ghat ở vùng Malabar, tây nam Ấn Độ, nơi nhận được lượng mưa khoảng 150 inch mỗi năm. Bạch đậu khấu cũng đã được trồng ở các khu vực nhiệt đới khác trên thế giới, tự nhiên hóa ở Tanzania, Việt Nam và Trung Mỹ (Costa Rica và Guatemala). Để cây thảo quả có điều kiện tương tự, hãy trồng nó trong một khu vườn có thể ăn được với các loại thảo mộc, rau xanh hoặc rau chịu bóng khác , hoặc trong vườn mưa nơi cây sẽ chịu được đất ẩm ướt. 



Ánh sáng

Cho thảo quả che bóng râm hoàn toàn. Tránh trồng dưới ánh nắng trực tiếp. Thay vào đó, hãy để nó phát triển mạnh dưới bóng cây cao trong điều kiện nóng ẩm và luôn ẩm ướt giống như rừng nhiệt đới bản địa của nó.

Đất

Phát triển trong phân hữu cơ màu mỡ, làm từ đất mùn. Nếu trồng ở nơi có ánh sáng không lọc và có độ ẩm cao, hãy thêm nấm mốc lá hoặc vỏ hạt vào đất. Bởi vì thảo quả cần điều kiện nhiệt đới để tạo ra số lượng trái cây tối ưu, nó có thể phát triển mạnh đặc biệt tốt trong điều kiện thủy tinh.

Nước

Sương mù thường xuyên với nước mưa; tưới nước thường xuyên nhưng không tưới quá nhiều nước. Bạch đậu khấu phát triển tốt nhất ở những nơi có điều kiện ổn định quanh năm, không thay đổi nhiều về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm của đất hoặc tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa và quả sẽ chỉ phát triển trong điều kiện nhiệt đới, vì vậy hãy trồng ở nơi nhiệt độ hàng ngày hiếm khi xuống dưới 72 độ F (22 độ C). Sự phát triển của cây sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất nếu nhiệt độ xuống dưới 50 độ F(10 độ C). Ở vùng khí hậu bán nhiệt đới hoặc ôn đới, hãy trồng bạch đậu khấu trong nhà trong nhà kính có hệ thống sưởi hoặc nơi râm mát ấm áp như phòng tắm nóng ẩm. Trong khi hoa và quả sẽ hiếm khi mọc trong nhà, thảo quả có thể làm cây trồng trong nhà rất hấp dẫn. Đặt chậu trên một cái đĩa lớn có sỏi luôn ẩm. Cây trồng trong nhà sẽ phát triển nhỏ hơn nhiều so với trồng ngoài trời, chỉ cao từ 2 đến 4 feet.

Sâu bệnh thông thường

Mặc dù cây Bạch đậu khấu nói chung không bị sâu bệnh, nhưng nó có thể bị ảnh hưởng bởi bọ trĩ hoặc vi rút. Hãy để ý những vấn đề này, nhưng trên hết, hãy thích thử nghiệm với loại cây độc đáo này và thêm một chút gia vị vào khu vườn thảo mộc của bạn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n