Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Đậu san hô đỏ (Erythrina herbacea)Coral Bean

 

Cách trồng đậu san hô



Cây  đậu san hô ( Erythrina herbacea) dễ trồng, phát triển với tốc độ vừa phải và ít cần chú ý sau khi trưởng thành. Nó hấp dẫn và sặc sỡ với hoa gần như quanh năm. Cây đậu san hô được tô điểm bằng những bông hoa hình ống, trang trí lộng lẫy. Vào mùa hè và sang mùa thu, hoa biến thành những quả dài với những hạt màu đỏ rực rỡ bên trong. Tán lá của cây đậu san hô có hình trái tim và màu xanh đậm bóng. Thân và cành được bao phủ bởi những chiếc gai nhỏ cong vút. Những bông hoa hình ống cũng rất hấp dẫn đối với những con chim ruồi hút mật ngọt bên trong chúng. Thời gian tốt nhất để trồng nó là vào mùa xuân.

Chăm sóc đậu san hô

Đậu san hô có nguồn gốc từ Mexico và các vùng của Hoa Kỳ. Đây là một loại cây bụi lâu năm ít hoa, có khả năng duy trì thấp, dễ dàng phát triển ở các vùng khí hậu mùa ấm trên khắp thế giới. Sau khi trưởng thành, hạt san hô cần ít bảo dưỡng. Kết quả là, nó là một bổ sung tuyệt vời cho một chiếc giường vườn hoặc đường viền cây bụi. Cây bụi đậu san hô cũng có khả năng chịu mặn , là lựa chọn tuyệt vời cho những người làm vườn sống trên các cảnh quan ven biển.

Đối với mùa đông, đặt cây đậu san hô trong nhà kính và trồng vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè. Nếu để ngoài trời, cây sẽ chết ở những vùng lạnh giá.



Ánh sáng

Cây đậu san hô nở nhiều nhất khi được trồng ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời . Tuy nhiên, nó có thể chịu được ánh nắng chói chang, vì nó xuất hiện tự nhiên dọc theo bìa rừng và rừng. 

Đất

Cây đậu san hô có khả năng thích nghi với nhiều loại đất nhưng đánh giá cao đất cát, chua . Đảm bảo rằng giá thể thoát nước tốt vì rễ của cây đậu san hô không thể chịu được việc ngồi trong nước.

Nước

Đối với mùa sinh trưởng đầu tiên, tưới đậu san hô mỗi tuần một lần để giúp khuyến khích sự phát triển. Cây bụi này không chịu được "úng" và không bao giờ được để úng. Sau khi thành lập, đậu san hô được coi là một loại cây bụi chịu hạn và có thể chỉ cần tưới nước bổ sung trong thời gian khô hạn kéo dài bất thường. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Để tồn tại lâu năm , đậu san hô cần nhiệt độ ấm áp. Ở những vùng trải qua mùa đông lạnh giá với nhiệt độ đóng băng, đậu san hô có thể được trồng hàng năm . 

Phân bón

Sau khi trưởng  thành, cây bụi đậu san hô không cần bón phân thường xuyên. Tuy nhiên, cây non được hưởng lợi từ việc bón phân vào mùa xuân để giúp thúc đẩy sự phát triển. Sử dụng phân bón cân đối , chẳng hạn như 10-10-10. Loại cây bụi này cũng được hưởng lợi từ lớp phủ hàng năm giúp giữ ẩm và bảo vệ hệ thống rễ nhạy cảm khỏi nhiệt độ lạnh.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n