Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây Anh đào Nguyệt Quế (Cherry Laurel)

 

Cách trồng cây Anh đào nguyệt quế



Cây anh đào nguyệt quế  ( Prunus laurocerasus ) là loại cây bụi thường xanh hấp dẫn, tạo ra những bông hoa trắng xinh xắn vào mùa xuân. Họ là một phần của chi prunus , cũng bao gồm cây mận, đào và cây hạnh nhân .

Những cây bụi lớn, phát triển nhanh này được biết đến với hoa có mùi thơm và khả năng thu hút các loài chim nhờ những quả màu đỏ giống như quả anh đào (sẽ chuyển sang màu đen khi chúng đã trưởng thành hoàn toàn). Chúng cũng là loài yêu thích của các loài bướm, ong và các loài thụ phấn khác .

Một bổ sung hấp dẫn cho bất kỳ cảnh quan nào, những người trồng anh đào  nguyệt quế  tiềm năng nên biết rằng chúng có một số nhược điểm.

Có nguồn gốc từ Tây Nam Á và Đông Nam Châu Âu, những loài thực vật này có xu hướng xâm lấn phần nào do sự phát triển dày đặc của chúng có thể vượt qua các loài thực vật bản địa khác trong rừng, công viên và các khu vực ngoài trời. Chúng có thể dễ dàng lây lan nhờ hạt của quả, chúng được các loài chim phát tán rộng rãi.

Quả mọng cũng rất độc khi ăn với số lượng lớn, vì vậy chúng không lý tưởng cho những khu vườn có vật nuôi tham lam.

Về mặt tích cực, nguyệt quế anh đào là loại cây chịu bóng và trồng nhanh nên có thể là loại cây lý tưởng để trồng cây hàng rào trong khung cảnh sân vườn. Chúng có sức sống dẻo dai và khá dễ chăm sóc, đặc biệt là khi đã được trồng trong vườn.



Chăm sóc cây Anh đào nguyệt quế

Khi trồng anh đào nguyệt quế, tốt nhất nên nhắm vào tháng 10 đến tháng 3 (mặc dù mùa thu là tốt nhất) để tạo cơ hội cho rễ phát triển trước mùa đông. Nếu bạn chọn trồng những cây bụi này vào những tháng ấm hơn, hãy nhớ rằng chúng sẽ cần tưới nước thường xuyên hơn.

Đây cũng là một trong những giống cây bụi phát triển nhanh nhất - chúng có thể đạt chiều cao hơn 25 feet (7,5m) khi trưởng thành. Các giống cây lùn có sẵn, và chúng cũng có thể dễ dàng có dạng giống cây hơn bằng cách tỉa dần các cành bên dưới khi cây bụi phát triển cao hơn.

Ánh sáng

Cây anh đào nguyệt quế có khả năng bảo dưỡng khá thấp khi nói đến ánh nắng mặt trời của nó. Nó chịu được một loạt các điều kiện ánh sáng; từ ánh nắng đầy đủ đến bóng râm một phần và thậm chí toàn bộ. Tuy nhiên, những cây bụi này sẽ phát triển tốt nhất khi có nhiều ánh nắng mặt trời hơn ở vùng khí hậu mát hơn và nhiều bóng râm hơn ở vùng ấm hơn.

Đất

Hệ thống thoát nước thích hợp là rất quan trọng đối với sự tồn tại của cây anh đào nguyệt quếChúng cũng thích đất màu mỡ, hơi chua .

Nước

Để cây phát triển tối ưu, bạn sẽ cần tưới đủ nước cho cây anh đào nguyệt quế của mình đủ ẩm để đất luôn ẩm, nhưng không để cây quá sũng nước.

Nhiệt độ và độ ẩm

Mặc dù cây anh đào nguyệt quế có thể phát triển mạnh trong hầu hết mọi điều kiện, nhưng chúng sẽ không thể sống sót qua sương giá. Hầu hết anh đào nguyệt quế sẽ phát triển tốt nhất trong nhiệt độ từ 59 đến 68 độ (15-20 độ C).

Phân bón

Bạn có thể thúc đẩy sự phát triển của anh đào nguyệt quế bằng cách sử dụng phân bón được pha chế cho cây cảnh, cũng như phân bón thường xanh.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Mặc dù được coi là cây bụi cứng cáp và kháng bệnh, nhưng anh đào nguyệt quế có thể dễ bị nhiễm ký sinh trùng như rệp và côn trùng vảy , cũng như bệnh phấn trắng và héo verticillium .


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n