Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây thông nhiễm (Veratrum viride)False Hellebore

 

Cách trồng False Hellebore





Cây False Hellebore là một loại cây xanh tươi, mọc cao, với tán lá xanh tươi tốt và những bông hoa màu kem hoặc vàng vào mùa hè. Loại cây này là một phần của họ hoa huệ, nhưng được đặt với cái tên là 'cây bìm bịp giả' vì độc tính của nó là một phẩm chất mà nó có chung với cây bông súng Á-Âu.

Mặc dù bạn không muốn trồng cây giả ở bất cứ đâu mà động vật có thể gặm cỏ hoặc trẻ em có thể tiếp xúc gần với nó, nhưng nó có thể là một lựa chọn tốt nếu bạn muốn cây xanh tươi tốt và sung mãn Những cây này phát triển đến chiều cao lên đến 6 feet (1,8m) và cho ra những chồi hoa nhỏ giống hình sao có màu vàng, xanh lá cây hoặc trắng.

Ngay cả khi không nở hoa, những chiếc lá rộng, hình bầu dục vẫn hấp dẫn về mặt thị giác. Các lá gốc có thể rộng 12 inch, trong khi các lá ở phía trên thân kéo dài từ 3 đến 6 inch. 

Chăm sóc False Hellebore

Để phát triển thành công False Hellebore không cần nhiều kỹ năng hoặc độ chính xác. Những cây này có thể thích nghi với bóng râm một phần hoặc toàn bộ ánh nắng mặt trời và sẽ phát triển tốt trong nhiều loại đất khác nhau, miễn là nó thoát nước tốt. Tuy nhiên, điều cần thiết cho sự phát triển của cây False Hellebore là tưới nước thường xuyên. Những cây này phát triển mạnh trong đất ẩm ướt, vì vậy điều quan trọng là không để đất bị khô.

Một cây False Hellebore trưởng thành có thể lây lan, nhờ vào hệ thống rễ thân rễ và mạch hạt của nó. Nếu bạn muốn ngăn chặn sự lây lan của loại cây này trong khu vườn hoặc cảnh quan của mình, bạn nên thu gom các mạch hạt thay vì để chúng rơi xuống đất sau mùa hoa nở. Những cây này chết trở lại vào mùa đông nhưng sẽ trở lại sẵn sàng để đi cùng với sự xuất hiện của mùa xuân. 



Ánh sáng

Cây False Hellebore  thường được tìm thấy nhiều nhất trong bóng râm một phần, nhưng loài cây này sẽ không phản đối điều kiện ánh nắng đầy đủ. Đó là một loại cây phát triển sung mãn có thể chịu được ánh sáng mặt trời từ ba đến sáu giờ trở lên. 

Đất

Đất tốt nhất cho cây False Hellebore là đất thoát nước tốt. Ngoài ra, những cây này có thể thích nghi với điều kiện đất sét, đất mùn hoặc đất cát - mặc dù thảm thực vật tươi tốt và sự ra hoa của chúng được hỗ trợ tốt nhất với đất giàu mùn. Những loại cây này có thể thích nghi với các mức độ pH khác nhau của đất và phát triển trong đất có tính kiềm, trung tính và chua. 

Nước

Thường được tìm thấy bên cạnh sông, suối hoặc lạch, False Hellebore rất thích nước. Chúng phát triển tốt nhất trong đất ẩm, thậm chí ẩm ướt . Vì vậy, hãy lên kế hoạch tưới nhiều nước nếu bạn muốn thấy những cây xanh tươi này phát triển mạnh. Bạn cũng có thể giúp chúng giữ được nhiều nước hơn bằng cách phủ lớp phủ xung quanh chúng vào mùa xuân. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Những cây phụ thuộc vào độ ẩm này sống tốt trong môi trường ẩm ướt.

Phân bón

Nếu được cung cấp đủ nước và đủ ánh sáng mặt trời, bạn không cần phải bón phân. Những cây này thường hút nhiều lửa hơn để lan rộng hơn là sản xuất kém.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n