Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây thông đen Nhật Bản (Pinus thunbergii) Japanese Black Pine

 

Cách trồng và chăm sóc thông đen Nhật Bản



 Do khả năng chống chịu cao với phun muối và đất mặn, những cây gồ ghề từng là một trong những lựa chọn đầu tiên cho việc trồng cây bên bờ biển ngập nắng. Nếu được trồng trong điều kiện lý tưởng, cây thông đen Nhật Bản có thể đạt chiều cao từ 80 feet trở lên (24m).

Thông đen Nhật Bản là một cây không giống với thông đen ( Pinus nigra ). Thông đen Nhật Bản phát triển không đều và không đối xứng mà không có lãnh đạo trung tâm. Những chiếc kim cứng, dài từ 5 đến 7 inch, có màu xanh đậm đặc biệt. Không giống như hầu hết các loài cây lá kim, các chồi nổi bật - dài từ một nửa đến ba phần tư inch và có màu trắng bạc, tạo thành một sự tương phản hấp dẫn với các lá kim màu xanh đậm.

Ngoài khả năng chịu gió, hạn hán và muối, thông đen Nhật Bản còn chịu được hươu nai, những loài thường không thấy cây ngon.

Tuy nhiên, nếu bạn thích giữ cho sân sau của mình gọn gàng, thông đen Nhật Bản có thể không phải là loại cây phù hợp với bạn, vì nó rải rác xung quanh với một số lượng đáng kể hình nón, cành cây và lá kim.

Cách trồng Thông đen Nhật Bản

Thông đen Nhật Bản sẽ sinh trưởng tốt nếu bạn nhận được cây bóng và mập từ vườn ươm.

Vì cây có hình thái sinh trưởng không đều nên thường xuyên phải cắt tỉa để tạo chỗ cho người và phương tiện qua lại bên dưới tán cây.

Nếu được trồng trong điều kiện lý tưởng, cây không gặp nhiều vấn đề về sâu bệnh. Tuy nhiên, trong ba mươi năm qua, các yếu tố căng thẳng về môi trường như thời tiết và khí hậu thay đổi đã cung cấp ít điều kiện lý tưởng hơn. Cây thông đen Nhật Bản đã bị ảnh hưởng và chết vì một số loại sâu bệnh. Điều này đã dẫn đến sự phổ biến của nó như một loại cây ven biển.

Ngoài ra còn có lựa chọn trồng cây thông đen Nhật Bản lùn làm cây cảnh .

Ánh sáng

Thông đen Nhật Bản nên nhận được ánh sáng mặt trời trực tiếp sáu giờ. Một số bóng râm nhẹ buổi chiều có thể chấp nhận được.

Đất

Đất phải ẩm nhưng thoát nước tốt. Thông đen Nhật Bản không chịu được đất sũng nước và thoát nước kém. Nó thích đất chua nhưng cũng có thể phát triển trong đất hơi kiềm.

Nước

Sau khi trồng cây, hãy tưới nước hàng tuần trong điều kiện không có mưa ít nhất trong năm đầu tiên. Cây sau khi trưởng thành có khả năng chịu hạn tốt.

Nhiệt độ và độ ẩm

Ở những nơi có nhiệt độ dưới 10 độ F (-12 độ C),lá  kim sẽ khô và chuyển sang màu nâu do bị cháy mùa đông.

Phân bón

Chỉ kiểm tra đất mới có thể cho bạn biết chất lượng đất của bạn. Nếu đất của bạn nghèo dinh dưỡng, hãy bón thêm phân bón hoàn chỉnh vào mùa xuân.

Sâu bệnh thông thường và bệnh hại cây trồng

Các loài gây hại có thể xảy ra bao gồm ruồi cưa, bướm đêm Nantucket, tuyến trùng héo thông và bọ vỏ cây. 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n