Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Ô rô, Nhựa ruồi Japanese Holly (Ilex crenata)

 

Cách trồng Holly Nhật Bản



Cây ô rô Nhật Bản ( Ilex crenata ) là một loại cây bụi thường xanh với kiểu phân nhánh dày đặc. Nó trông tương tự như cây hoàng dương , và nhiều người trồng thích sử dụng nó như một hàng rào hoặc đường viền tươi tốt trong cảnh quan. Cây bụi nói chung có các lá tròn, bóng, màu xanh đậm, chỉ dài hơn một inch một chút. Và nó có những bông hoa nhỏ, màu trắng, bốn cánh vào cuối mùa xuân có xu hướng thu hút ong và các loài thụ phấn khác. Những bông hoa nhường chỗ cho những quả nhỏ, màu đen, tròn trịa. Cây nhựa ruồi Nhật Bản có tốc độ sinh trưởng chậm, có thể trồng vào mùa thu hoặc mùa xuân. 

Chăm sóc Holly Nhật Bản

Cây nhựa ruồi Nhật Bản là một loại cây ít tốn công chăm sóc miễn là bạn bắt đầu khỏe mạnh. Điều quan trọng là phải trồng nó ở nơi có đất thoát nước tốt và được bảo vệ khỏi các yếu tố, đặc biệt là gió mạnh.

Khi trưởng thành, cây bụi thường chỉ cần tưới nước trong những đợt khô hạn. Và nó thường yêu cầu bón phân mỗi năm một lần. Nó cũng có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung phân trộn và lớp phủ. Hơn nữa, cây không cần phải cắt tỉa nhiều trừ khi bạn muốn huấn luyện nó theo một hình dáng gọn gàng, cụ thể, chẳng hạn như một cây cảnh uốn lượn.


Ánh sáng

Cây nhựa ruồi Nhật Bản phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh nắng mặt trời hoàn toàn đến bóng râm một phần. Điều này có nghĩa là nó cần ít nhất khoảng ba giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp trong hầu hết các ngày. Ở những vùng khí hậu ấm áp hơn, nó sẽ thích một số bóng râm từ ánh nắng buổi chiều gay gắt. Nhưng ở những vùng khí hậu mát mẻ hơn, nó thường phải có đầy đủ ánh nắng mặt trời (ít nhất sáu giờ ánh sáng mặt trời trực tiếp trong hầu hết các ngày) để phát triển tốt nhất. Quá ít ánh sáng sẽ làm cho cây phát triển chậm hơn và phân nhánh ít dày đặc hơn. 



Đất

Loại cây bụi này có thể chịu được nhiều loại đất khác nhau, từ đất cát, đất đá đến đất sét. Tốt nhất, nó nên được trồng trên đất tơi xốp, nhiều mùn, có khả năng thoát nước tốt. Nó thích độ pH đất hơi chua 

Nước

Cây nhựa ruồi Nhật Bản thích độ ẩm đất vừa phải. Giữ cây bụi non trong đất ẩm đều nhưng không quá ướt để giúp chúng hình thành bộ rễ. Cây bụi trưởng thành có một số khả năng chịu hạn, và chúng cũng có thể chịu được lũ lụt không thường xuyên. Tuy nhiên, việc ngồi quá lâu trong đất ẩm ướt có thể khiến tán lá chuyển sang màu xanh nhạt và cuối cùng là thối rễ, làm chết cây.  Tưới nước bất cứ khi nào bạn có thể thọc ngón tay vào đất và thấy nó khô đi vài inch. Để giúp duy trì độ ẩm thích hợp cho đất và giữ cho bộ rễ mát mẻ, hãy phủ thêm một lớp mùn 2 đến 4 inch xung quanh cây bụi.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây nhựa ruồi Nhật Bản thích khí hậu ôn hòa và không phát triển tốt trong nhiệt độ khắc nghiệt, cả nóng và lạnh. Thật lý tưởng để trồng cây bụi của bạn ở một nơi được bảo vệ khỏi những cơn gió khắc nghiệt, có thể làm hỏng tán lá. Và ở những vùng lạnh hơn của vùng trồng trọt, bạn có thể phải bọc cây bụi của mình trong vải bố để bảo vệ mùa đông. Cây bụi cũng có xu hướng gặp khó khăn ở những nơi có độ ẩm cao và thay vào đó thích mức độ ẩm trung bình. 

Phân bón

Bón phân giải phóng chậm vào mùa xuân khi cây mới bắt đầu phát triển. Cũng có thể có lợi cho sự phát triển khỏe mạnh nếu trộn một ít phân trộn vào đất xung quanh cây bụi nhựa ruồi Nhật Bản.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n