Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Hương bài

Hồ sơ cây hương bài



Hương bài là một loại cỏ sống dai, có thân rễ nằm ngang, thân cao chừng 40-50cm, có thể tới 1m. Lá mọc so le, ôm lấy thân theo hai bên thân hình nan quạt trông giống như chiếc quạt hay quân bài, do đó có tên rẻ quạt hay hương bài. Lá hình mác dài 40-70cm, rộng 1.5-3.5cm, không cuống, phía dưới thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa tận cùng, dài 10-20cm mọc thành thùy xim ngắn. Hoa màu vàng nhạt hay hơi tím nhạt, khi còn lá nụ hình trứng, 3 lá đài 3 cánh tràng, 6 nhị, bầu hình cầu, 3 ngăn, quả mọng màu đỏ sẫm hay xanh đen. Hình cầu đường kính 8-9mm ngăn có 1-3 hạt hình trứng.




Dianella là một chi thực vật có hoa trong họ Xanthorrhoeaceae.

Hương bài hay còn gọi là rễ hương (Nghệ An), Rễ Quạ (Hà nội, Hải Dương...), tên khoa học là Dianella Ensifolia.DC. Nhiều người nhầm tưởng là cỏ hương bài (Vetiveria zizanioides).

Phân bố:

Hương bài phân bố từ Nhật Bản tới Ấn độ, phân bố nhiều ở Australia và New zealand. Tại Việt Nam, Hương bài được trồng với quy mô lớn ở Thanh Chương - Nghệ An.

Hương bài phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, kỵ với khí hậu ẩm ướt, phèn. Thích hợp nhất trên nền đất đỏ bazan.

Miêu tả:

Hương bài thân cỏ, lá đối xứng hình rẻ quạt. Có rễ chùm, nhiều rễ. Sinh sản bằng 2 phương pháp: Vô tính (ươm nhánh) và hữu tính (xử lý hạt giống). Hiện nay phương pháp ươm nhánh được ưa chuộng hơn vì cây giống phát triển nhanh hơn cho hiệu quả kinh tế cao hơn, Thời gian sinh trưởng của hương bài khoảng 24 tháng. Tuy nhiên, với đặc tính đẻ nhánh và nhánh già tự khô và chết đi, nên hương bài có thể tự duy trì cuộc sống trong thời gian dài.

Có 4 phần cơ bản:

Rễ: Rễ chùm, dài tối đa 50 cm, ăn ở tầng trên mặt đất. Trong rễ có nhiều tinh dầu

-Thân: Thân cao khoảng 50 cm, thân mắt lóng. mỗi mắt khoảng 4–5 cm. Tại mỗi lóng, có 2 lá đối xứng, và mầm có thể phát triển được (giống cây mía).Đặc biệt là phần gốc (củ) chứa nhiều tinh dầu nhất, càng lên cao thì lượng tinh dầu càng giảm.

: Lá mọc đối xứng, lá dài khoảng 30–40 cm, rộng 2–3 cm.

- Quả: Khi còn non có màu xanh nhạt, khi chín có màu xanh dương rất đẹp. Các loài chim tự nhiên như bồ câu, thậm chí là gà rất thích ăn quả này. Một số nghiên cứu cho biết, quả chứa độc tố, thậm chí là thân và lá. Nhưng cũng có tác dụng tích cực như chữa giun, làm đẹp da. Hiện nay các nhà khoa học vẫn đang tích cực nghiên cứu.

Ứng dụng:

Với đặc tính tinh dầu tự nhiên, thơm dịu ngọt, hương bài được ứng dụng là hương cúng. Được các nưóc châu Á rất ưu chuộng như Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn độ.

Ngoài ra, hương bài còn được chiết suất trong ngành mỹ phẩm - làm đẹp da.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n