Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây gỗ Tần bì (Fraxinus quadrangulata) Blue Ash

 

Sơ lược về cây tần bì xanh



Nếu bạn sống ở vùng Trung Tây, từ Kentucky đến Oklahoma, rất có thể bạn đã nhìn thấy cây tần bì xanh mọc dọc theo sườn của một vách đá vôi hoặc ở vùng đất đáy ẩm của một thung lũng màu mỡ. Cây tần bì xanh là loại cây có kích thước trung bình, có thể được nhận biết bằng các cành lá vuông vức của nó, đây là nguồn gốc của tên thực vật, Fraxinus quadrangulata, hoặc tro bốn góc "Blue" trong tro xanh xuất phát từ một chất được tìm thấy dưới vỏ cây, khi tiếp xúc với không khí và ngâm trong nước, được người Mỹ đầu tiên sử dụng để làm thuốc nhuộm vải.

Kích thước của cây tần bì xanh, từ 50(15m) đến 75 feet(23m), làm cho nó trở thành cây Bóng mát tuyệt vời nhưng cây tần bì xanh ngày càng khó tìm. Đáng buồn thay, loài cây này hiện đã được tuyên bố là có nguy cơ tuyệt chủng do sâu đục thân Emerald Ash Borer, chúng gây hại cho tất cả các cây tần bì. Là một trong những cây hiếm hơn trong chi  Fraxinus , nó có khả năng kháng EAB tương đối cao so với các loại tro khác và tỷ lệ sống sót cao hơn nhiều so với tần bì trắng . 

Cách trồng cây tần bì xanh

Cây tần bì xanh rất dễ phát triển, mặc dù việc chăm sóc có thể khó khăn. Nếu bạn may mắn tìm thấy một cây tần bì xanh và đang muốn bắt đầu từ một cây non  , điều quan trọng nhất cần nhớ là cây của bạn sẽ lớn nên hãy trồng nó với nhiều chỗ để phát triển và bạn nên lên kế hoạch. Nó sẽ cần ánh nắng mặt trời đầy đủ, và nó thích đất kiềm, có nghĩa là độ pH của đất lớn hơn bảy. Nếu có những điều kiện đó, và tưới nước đúng cách, cây của bạn sẽ phát triển tốt đẹp, nếu không bị sâu bệnh làm phiền, mà cuối cùng, là sự sụp đổ của hầu hết các cây tần bì.

Ánh sáng

Trồng tần bì xanh của bạn dưới ánh nắng mặt trời đầy đủ.

Đất

Cây ưa ẩm, đất mùn trộn với cát, nhưng trong tất cả các cây tần bì, nó có thể chịu được đất khô nhiều nhất. Tốt nhất là bạn nên trồng cây tro xanh trong đất kiềm. Bạn có thể kiểm tra đất của mình bằng một bộ dụng cụ hoặc bằng phương pháp DIY tiện lợi này . Cây này có nguồn gốc từ Trung Tây, nơi có nhiều đá vôi và có độ pH tự nhiên cao. Nếu đất của bạn có tính axit, bạn có thể bón vôi cho đất để đạt được độ pH mong muốn, 6,8-7,2.

Nước

Tưới nước thường xuyên cho cây tần bì khi cây còn nhỏ, một đến hai inch mỗi tuần. Khi nó trưởng thành, trừ khi bạn đang ở trong một khu vực khô hạn hoặc trải qua thời tiết đặc biệt khô, không cần tưới nước.

Phân bón

Cây này bình thường không cần bón phân.

Sâu bệnh khác

Ash Yellows là căn bệnh nguy hiểm nhất mà bạn dễ gặp phải. Nó làm hỏng hệ thống mạch của cây. Các triệu chứng cần tìm là cành cây phát triển chậm và chết nhanh, đó là lý do tại sao việc cắt tỉa và kiểm tra tro của bạn là rất quan trọng. Không có cách chữa trị nào được biết đến đối với Ash Yellows và bạn nên loại bỏ cây ngay khi Ash Yellows đã ảnh hưởng đến hơn một nửa số cây. 

Thán thư là bệnh do nấm gây ra các đốm nâu trên lá và thường bị nhầm lẫn với bệnh do sương muối gây hại. Nó dẫn đến điếc cành, rụng lá và cuối cùng là chết đi. Để điều trị, hãy thử dùng thuốc diệt nấm gốc đồng hoặc hỗn hợp Bordeaux.

Sâu đục thân hoa cà là loại côn trùng gây hại phổ biến nhất gây hại cho cây tro xanh. Các triệu chứng giống như của sâu đục thân -dieback màu tro ngọc lục bảo, sự phát triển ngẫu nhiên của lá và tất nhiên là các lỗ khoan. Sự khác biệt chính là các lỗ khoan có hình tròn không phải hình chữ D. Để xử lý sâu đục hoa cà, các ứng dụng thuốc trừ sâu tiêu chuẩn được sử dụng truyền thống là permethrin hoặc bifenthrin, có sẵn ở hầu hết các trung tâm vườn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n