Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc xương rồng Pilosocereus

 

Cách trồng xương rồng Pilosocereus




Pilosocereus là một chi xương rồng có nguồn gốc từ Mexico, Caribe và Brazil. Chứa nhiều loài khác nhau, Pilosocereus bao gồm cả xương rồng thường được sử dụng trong trồng trọt và một số loài rất hiếm đến mức chúng hầu như không được biết đến từ các nguồn thực vật bên ngoài. Cây  phổ biến nhất trong chi là Pilosocereus pachycladus (còn được gọi là cây xương rồng cột xanh), được các vườn ươm lớn sản xuất với số lượng lớn và bán buôn.

Loài sa mạc này có dạng phân nhánh và phát triển khá nhanh, thường tăng thêm từ 1 đến 2 feet chiều cao một năm. Những loài hoa nở vào ban đêm và tất cả đều dễ dàng nhận biết nhất bởi làn da màu xanh lam hấp dẫn của chúng, được bổ sung bởi các gai màu vàng tươi. Xương rồng Pilosocereus chủ yếu là cây, và hoa của chúng có hình dạng giống như ống và phát triển thành quả có nhiều thịt. Trong trồng trọt, chúng được trồng và phát triển quanh năm, chủ yếu là trong nhà kính do kích thước lớn và cần giữ ấm vào mùa đông. Tên của chúng bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Latinh có nghĩa là "não có lông", một phần nhờ vào các aureoles có gai của chúng, nhiều trong số đó có màu vàng.

Mặc dù có kích thước lớn, xương rồng Pilosocereus thường được trồng làm cây trong nhà ở các khu vực nhiệt đới do vẻ đẹp thẩm mỹ của chúng. Những người làm vườn có khí hậu thích hợp và đủ không gian nên xem xét các loại cây từ chi này để làm cảnh, trong khi những người khác có thể trồng chúng ở quy mô nhỏ hơn trong nhà.

Chăm sóc xương rồng Pilosocereus

Mặc dù có nhiều loại xương rồng khác nhau trong họ Pilosocereus, nhưng nhìn chung chúng đều cần cùng một kiểu chăm sóc (cũng rất giống với hầu hết các loại xương rồng khác). Nếu bạn không sống ở nơi có khí hậu cực kỳ ấm áp như sa mạc, thì cách tốt nhất có lẽ là bạn nên trồng xương rồng pilosocereus trong nhà , nơi bạn có thể dễ dàng đạt được và duy trì các điều kiện phát triển thích hợp.



Ánh sáng

Giống như hầu hết các loài xương rồng, các thành viên của gia đình Pilosocereus cần rất nhiều ánh sáng mặt trời trực tiếp để phát triển mạnh mẽ. Ánh sáng càng sáng càng tốt và bạn nên đặt mục tiêu từ 10 đến 12 giờ mỗi ngày. Nếu bạn có một giống có màu da xanh lam, càng phơi nắng nhiều, màu sắc sẽ càng rực rỡ.

Đất

Khi nói đến việc trồng cây xương rồng của bạn, được cho là yếu tố quan trọng nhất là đất thoát nước tốt. Để xương rồng Pilosocereus của bạn hạnh phúc, chúng nên được giữ trong một hỗn hợp đất khô (như hỗn hợp đá trân châu, cát và đá vôi) với một số chất hữu cơ trộn vào. Để hỗ trợ thoát nước, bạn cũng có thể trồng xương rồng của bạn trong một chậu đất nung hoặc đất sét, điều này sẽ giúp tăng thêm độ ẩm cho đất và ngăn ngừa thối rữa.

Nước

Hàng tuần nên tưới đủ nước cho nhu cầu nước của họ xương rồng này. Chúng cần được cung cấp đủ nước trong mùa hè, nhưng hãy đảm bảo không tưới quá nhiều nước có thể gây thối rữa. Một thử nghiệm tốt là chọc ngón tay của bạn xuống đất khoảng vài inch. Nếu đất khô ở đó, có thể đã đến lúc phải tưới nước.

Nhiệt độ và độ ẩm

Là sinh vật sống trên sa mạc, họ xương rồng Pilosocereus ưa nhiệt nóng. Chúng thích nhiệt độ ổn định trên 70 độ F (21 độ C) và có thể chịu nhiệt gấp ba con số , vì vậy không cần phải lo lắng nếu mọi thứ trở nên quá ấm đối với cây xương rồng của bạn. Mặt khác, Pilosocereus không thể chịu được sương giá, lạnh hoặc nhiệt độ đóng băng, vì vậy bạn nên đảm bảo môi trường của nó không thấp hơn 50 độ F(10 độ C).

Phân bón

Họ xương rồng này đã được biết đến là phát triển nhanh chóng, nhưng một chút phân bón bổ sung không thể làm hại — trên thực tế, nó có thể giúp chúng phát triển nhanh hơn nữa. Bổ sung tưới nước bằng phân lỏng pha loãng vài tuần một lần trong mùa sinh trưởng để có kết quả tốt nhất. Hãy đảm bảo sử dụng phân bón cân đối như 20-20-20 đã được pha loãng để không làm cháy cây xương rồng của bạn.

Sâu bệnh thông thường

Mặc dù những cây xương rồng này không có nhiều vấn đề sâu bệnh nghiêm trọng, nhưng có một số loại bệnh phổ biến mà bạn nên để ý. Thông thường, bạn sẽ nhận thấy vấn đề với rệp sáp , chúng có thể ảnh hưởng đến gần như mọi bộ phận của cây, từ rễ đến xương sườn. Để xử lý, hãy kiểm tra toàn bộ cây và dùng bàn chải hoặc vòi nước áp suất cao để loại bỏ càng nhiều bọ càng tốt khỏi cây. Sau đó, xử lý nó bằng thuốc diệt côn trùng cho đến khi tất cả các dấu vết nhiễm trùng biến mất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n