Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc xương rồng Ruby Ball Cactus (Moon Cactus)

 

Cách trồng cây xương rồng Ruby Ball (Xương rồng mặt trăng)



Xương rồng bi ruby ​​hay còn gọi là xương rồng mặt trăng là một mẫu cây được ghép . Phần trên cùng màu đỏ, cam hoặc vàng sặc sỡ (cành ghép ) là Gymnocalycium mihanovichii , một tên gọi dùng để chỉ những nụ hoa không có lông hoặc gai. Phần ký chủ của cây xương rồng xanh thấp hơn có thể là bất kỳ loài nào nhưng thường là xương rồng Hylocereus . Công việc chính của cây xương rồng thấp hơn là hiển thị Gymnocalycium ở độ cao thuận lợi.

Những cây này hiếm khi tồn tại lâu hơn một vài năm, vì phần cành ghép trên và phần gốc ghép phía dưới phát triển với tốc độ khác nhau. Điều này cuối cùng có thể phá hủy sự liên kết ghép giữa hai phần. Tuy nhiên, không khó để tách cành ghép và ghép vào cây xương rồng gốc ghép mới. Thời vụ tốt nhất để trồng là mùa xuân hoặc mùa hè khi cây phát triển nhanh hơn.

Chăm sóc cây xương rồng Ruby Ball (Moon Cactus)

Nếu bạn có thể phát triển xương rồng và  loài xương rồng  thành công, bạn có khả năng có thể phát triển cây xương rồng ruby ball mà không cần quá nhiều rắc rối. Những loại cây này được trồng phổ biến trong các khu vườn món xương rồng.

Ruby Ball ​​là một loài thực vật bạch tạng, có nghĩa là nó không có chất diệp lục. Vì vậy, nó dựa vào cây xương rồng gốc ghép làm nguồn thức ăn. Có một mối quan hệ ký sinh giữa phần trên và phần dưới, và nếu có sự không tương thích giữa nhu cầu của cây xương rồng chủ ở phía dưới và chồi ở trên, một hoặc cả hai có thể chết. 

Giống như nhiều loài xương rồng khác, những cây này thích thời gian khô héo giữa các lần tưới nước, thậm chí đến mức chúng hơi héo. Tuy nhiên, khi tưới bạn nên tưới sâu. Cây sẽ phát triển đầy đặn. Nhất thiết cây xương rồng không được để nơi ẩm ướt, đọng nước kéo dài có thể gây thối rễ .  Đảm bảo bón phân cho  cây xương rồng  trong mùa sinh trưởng để có kết quả tốt nhất.



Ánh sáng

Những ngọn bóng đỏ chịu được bóng râm hơn nhiều loại xương rồng và không ưa ánh nắng trực tiếp. Ngược lại, những cây xương rồng xanh có cổ ở phía dưới thường là những cây ưa sáng. Tìm một vùng sáng, nhưng không quá sáng để màu của phần trên bắt đầu bị mờ.

Đất

Hỗn hợp xương rồng nhiều nước, thoát nước nhanh với độ pH thấp là lý tưởng. Đảm bảo đất đáp ứng nhu cầu của cây chủ yếu ở phía dưới.

Nước

Để hỗn hợp đất gần khô giữa các lần tưới, nhưng sau đó tưới kỹ. Thoát nước tốt là điều cần thiết vì để cây trong nước có thể dẫn đến thối rễ. Trong những tháng mùa hè, cây có thể cần được tưới nước thường xuyên, đặc biệt nếu nó đã được chuyển ra ngoài trời. Cây trồng trong chậu nhỏ sẽ chỉ cần tưới nước hàng tuần. Tưới nước trong những tháng mùa đông là không cần thiết, nhưng thỉnh thoảng phun sương cho cây.

Nhiệt độ và độ ẩm

Điều kiện lý tưởng cho phần gốc ghép và phần cành ghép phía trên có thể không giống nhau thường chúng không chịu được lạnhGiống như hầu hết các loài xương rồng, loài cây này thích độ ẩm thấp.

Phân bón

Bạn không cần thường xuyên bón phân cho cây xương rồng ruby ball ​​của mình, nhưng bạn nên bón phân cho cây xương rồng   hàng tháng trong mùa sinh trưởng của nó (từ tháng 4 đến tháng 9). Tạm ngừng bón phân trong thời gian ngủ đông.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n