Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc sen đá Senecio

 

Cách trồng cây sen đá Senecio



Senecio là một chi lớn thực vật trong họ cúc, bao gồm hơn 1.000 loài phân tán trên khắp thế giới, từ cỏ dại độc hại đến cây lâu năm trong vườn được đánh giá cao. Ví dụ như Dusty Miller ( S. cineraria ) thuộc chi này. Trong chi có khoảng 100 loài sen đá được sử dụng làm cây vườn ở vùng khí hậu ấm hơn và làm cây trồng trong thùng ở các vùng khác. Gần như tất cả các loài Senecio nên được coi là độc hại đối với động vật. Một số là giống cây bụi lớn, nhưng nhiều loại là cây bám đường được sử dụng làm lớp phủ mặt đất hoặc trong giỏ treo. Cũng có những loài thẳng đứng đơn giản.

Các lá trên cây sen đá Senecios  thường dày và nhiều thịt. Chúng có thể có màu xanh đậm, hơi xanh, hoặc thậm chí có sọc, nhưng có sự thay đổi đáng kể về hình dạng lá. Một số hình tròn, một số hình quả chuối và một số đứng thẳng.

Hoa Senecio kết thành từng chùm trên thân dài. Những bông hoa này tồn tại trong nhiều tuần - hình dạng của chúng bao gồm hình chóp màu đỏ hoặc trắng và những bông hoa giống như hoa cúc vàng - nhưng đó là những tán lá khiến hầu hết những người làm vườn quan tâm.

Cách trồng sen đá Senecio 

Cây Senecio thường được trồng từ cây ươm hoặc đơn giản là nhúng cành giâm từ cây bố mẹ vào đất. Hạt giống yêu cầu nhiệt độ ấm (ít nhất 55 độ F 13 độ C) và độ ẩm liên tục để nảy mầm.

Trong vườn có khí hậu ấm áp, cây sen đá Senecio nên được trồng trên đất cát ở vị trí nhận được ánh sáng gián tiếp rất sáng. Khi phát triển trong các thùng chứa ngoài sân hoặc trên boong ở những nơi có khí hậu mát mẻ hơn, chúng thích vị trí đầy đủ ánh nắng mặt trời hơn. Cây trồng trong chậu thích hỗn hợp đất được thiết kế riêng cho các loài sen đá.

Cây trưởng thành có khả năng chịu hạn cực kỳ tốt. Chúng cần một ít nước trong mùa hè, nhưng hãy cẩn thận không để đất ẩm ướt trong thời gian dài. Cho phép đất để khô giữa tưới nước vào mùa đông, khi các nhà máy có phần im lìm .

Để ngăn chặn sự mềm nhũn ở những giống cây cao hơn, bạn có thể cắt tỉa chúng trở lại nơi thân cây cứng cáp. Đầu mùa xuân là thời điểm lý tưởng để cắt tỉa,  phân cành và thay chậu.



Ánh sáng

Cây Senecio ưa ánh nắng đầy đủ khi trồng ở vùng có khí hậu mát hơn làm cây trồng trong thùng chứa, nhưng ở vùng khí hậu sa mạc quá nóng, cây ưa ánh sáng gián tiếp. Khi mang vào trong nhà vào mùa đông, hãy để cây ở vị trí sáng nhất, nhiều nắng nhất mà bạn có thể tìm thấy.

Đất

Cây sen đá Senecio không đặc biệt về  độ pH của đất . Một cái gì đó trong phạm vi trung tính (6.0–7.0) sẽ ổn. Quan trọng hơn, đảm bảo đất thoát nước tốt và trên mặt cát.

Nước

Là loài sen đá, những cây này có khả năng chịu hạn rất tốt. Đối với hầu hết các loại, để cho rễ khô hoàn toàn giữa các lần tưới. Ngâm trong nước sẽ làm cho rễ và cây bị nhão.

Nhiệt độ và độ ẩm

Cũng như phần lớn các loài sen đá , chúng có khả năng chịu nhiệt. Một số loài Senecio có thể chịu được thời gian lạnh hoặc ẩm thấp, nhưng tiếp xúc với lạnh kéo dài sẽ khiến chúng trở nên nhão.

Phân bón

Vì sen đá Senecio phát triển trên đất cát, nên chất dinh dưỡng sẽ cần được bổ sung. Bón phân hàng năm, nhưng nhẹ. Quá nhiều phân bón có thể làm cho cây chân dài phát triển kém.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Rất ít sâu bệnh làm phiền cây Senecio, nhưng đôi khi chúng có thể bị ảnh hưởng bởi vảy và rệp sáp . Nếu điều này xảy ra, hãy thử điều trị bằng dầu neem hoặc dung dịch xà phòng diệt khuẩn. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n