Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc sen đá hồ lô ( Ledebouria socialis)

 

Cách trồng sen đá hồ lô


Là một loài nhỏ nhưng dai và cứng, sen đá hồ lô ( Ledebouria socialis) đến từ các savan khô ở Nam Phi. Cây lâu năm này được biết đến là một loại cây trồng trong nhà đầy màu sắc và bắt mắt. Nó có những chiếc lá màu bạc với những đốm da báo màu xanh lá cây, cũng như những củ hình giọt nước độc đáo hình thành trên mặt đất. Cây sen đá hồ lô  cũng có khả năng lưu giữ độ ẩm trong thân cây có màu tím, giống như củ của nó trong thời gian khô hạn.

Là một trong những loại củ được trồng rộng rãi nhất, Cây sen đá hồ lô có họ hàng gần với lục bình và thường được bán nhiều nhất như một loại cây trồng trong nhà. Tuy nhiên, chúng có thể được trồng làm lớp phủ mặt đất hoặc thậm chí trong vườn xeriscape ở những vùng có khí hậu ấm hơn.

Mặc dù nó giống một loại cây sen đá và có cùng khả năng chịu hạn, nhưng về mặt kỹ thuật, cây bút lông màu bạc không phải là loại cây này. Cây sen đá hồ lô là một loài địa vật lý của một cây lâu năm thân củ. Bạn có thể mong đợi những chiếc lá độc đáo về cấu trúc của nó phát triển theo hình mũi mác và có cả đốm bạc và tím ở mặt dưới. Hoa của nó sẽ phát triển vào mùa xuân, hiển thị các cành màu hồng và hoa nhỏ màu xanh lá cây.

Chăm sóc Cây sen đá hồ lô

Cây sen đá hồ lô được coi là cây đặc biệt dễ chăm sóc. Tuy nhiên, họ sẽ yêu cầu một khoảng thời gian nghỉ ngơi trong mùa đông, ở khu vực mát mẻ hơn trong nhà của bạn hoặc ở một số tiểu bang nhất định.

Vì toàn bộ cây chỉ phát triển cao khoảng 6 đến 10 inch (15-25cm) nên Cây sen đá hồ lô rất dễ trồng cả trong và ngoài trời ở những nơi có không gian hạn chế. Một hoa thị sẽ hình thành từ tán lá ra khỏi bóng đèn của nó.



Ánh sáng

Cây sen đá hồ lô sẽ yêu cầu một số tiếp cận với ánh nắng chói chang (ít nhất ba đến bốn giờ mỗi ngày), nhưng nó vẫn phải gián tiếp. Nó cũng có thể thích nghi với bóng râm và thường được tìm thấy phát triển trong rừng kín thường xanh.

Nước

Khi chúng trưởng thành, bể chứa nước màu bạc yêu cầu tưới nước tối thiểu - chúng được coi là chịu hạn , giống như các loài sen đá Hãy chắc chắn để cho inch trên cùng của đất hoặc ruột bầu khô trước khi tưới vào những tháng ấm hơn. Cây sẽ trong giai đoạn nghỉ ngơi trong những tháng mùa đông, vì vậy bạn nên tưới phân nửa thường xuyên.

Đất

Cây sen đá hồ lô bạc sẽ phát triển tốt nhất trong đất giàu dinh dưỡng, nhưng nó phải thoát nước tốt. Tốt hơn là nó sẽ giàu mùn và nhiều cát. Nếu bạn sống ở nơi có khí hậu ấm hơn, bạn sẽ muốn trồng Cây sen đá hồ lô ở những khu vực có đá hoặc một phần bóng râm của cảnh quan hoặc khu vườn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Khi trồng Cây sen đá hồ lô trong nhà làm cây trồng trong nhà, nhiệt độ bên trong thường ở mức chấp nhận được. Nếu bạn trồng chúng ngoài trời, chúng có thể chịu được nhiệt độ mùa đông xuống khoảng 30 độ.

Tốt nhất bạn nên thử trồng Cây sen đá hồ lô ở ngoài trời trong những tháng mùa xuân và mùa hè, vì chúng sẽ phát triển tốt nhất khi nhiệt độ môi trường dao động ở mức 60 độ (18 độ C) hoặc cao hơn; chỉ cần chắc chắn rằng nếu bạn có một mùa đông lạnh, cây nên được chuyển vào trong nhà.

Phân bón

Trong mùa sinh trưởng của nó, phân bón lỏng có thể được bón vào đất hàng tháng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n