Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hướng dẫn trồng và chăm sóc phong lữ thảo rủ (Ivy Geranium )

 

Phong lữ thảo rủ


Những người yêu thích phong lữ thảo và những người yêu thích chậu treo có một điều gì đó mong chờ: phong lữ thảo rủ mang đến cho những người làm vườn mẫu cây rủ đẹp hoàn hảo để tạo ra chậu hoa điểm nhấn, trong hoặc ngoài hoa. Giống như các loài thực vật khác trong chi Pelargonium  , cây phong lữ thảo rủ thường ra hoa tự do và ít phải bảo dưỡng. Cây phát triển nhanh chóng trong những tháng mùa xuân ấm áp, điều này cho phép bạn lấp đầy các thùng hoặc giỏ lớn với những cây nhỏ hơn, ít tốn kém hơn và trưởng thành nhanh.

Làm thế nào để trồng phong lữ thảo rủ

Khi các giỏ treo phong lữ thảo rủ trồng trong nhà kính xuất hiện tại các trung tâm khu vườn vào mùa xuân, chúng có thể khó cưỡng lại được. Nhiệt độ mát mẻ và ánh nắng chói chang của mùa xuân kích hoạt một loạt các bông hoa nở thành từng chùm rời rạc trên khắp cây cỏ. Trong khi nhiệt độ duy trì dưới 80 độ F, cây sẽ tiếp tục nở hoa thường xuyên. Tuy nhiên, ở những khu vực có mùa hè nóng bức, người làm vườn nên tìm kiếm một trong những giống phong lữ thường xuân mới hơn, chịu nhiệt hơn.

Ánh sáng

Ánh nắng đầy đủ là cần thiết cho màu sắc của lá và hoa nở nhiều. Nắng một phần có thể giúp cây chống chọi với nhiệt độ cao của mùa hè, nhưng tốt nhất là từ 4 đến 6 giờ để cây nở nhiều hoa.



Đất

Một mùn hoặc thịt pha cát cung cấp các hệ thống thoát nước tốt và thoáng khí . Đất giàu dinh dưỡng không quan trọng bằng đất tơi xốp, thoát nước.

Nước 

Phong lữ thảo rủ thích tưới nước thường xuyên, nhưng không  sũng nước. Để cho bề mặt đất khô đi giữa các lần tưới.

Nhiệt độ và độ ẩm

Là cây bản địa Nam Phi, cây phong lữ thảo ưa nhiệt độ vừa phải vào mùa hè. Một đợt nắng nóng sẽ không làm chết cây, nhưng sự ra hoa sẽ chậm lại hoặc ngừng trong những ngày mùa hè. Bạn sẽ biết liệu nhiệt độ có quá nóng đối với cây phong lữ thảo thường xuân hay không, vì những chiếc lá mới có thể trông nhợt nhạt hoặc thậm chí trắng khi phản ứng với nhiệt. Độ ẩm trung bình đến thấp là tốt nhất cho cây phong lữ thảo phát triển mạnh. Độ ẩm cao có thể tạo tiền đề cho nấm bệnh.

Phân bón

Cây thường xuân không cần bón phân nhiều, nhưng bón phân nhẹ, liên tục sẽ làm tăng số lượng hoa nở của cây. Một cách thuận tiện để cung cấp những chất dinh dưỡng này là trồng cây phong lữ thảo trong bầu đất đã được làm giàu phân bón. Những hỗn hợp bầu này sẽ cung cấp cho cây một loại phân bón tan chậm trong suốt một mùa phát triển.

Bầu và thay chậu

Khi xử lý cây phong lữ thảo rủ trong quá trình trồng chậu, hãy cố gắng giữ cây bằng bầu. Mặc dù mọng nước và dày, nhưng thân cây giòn sẽ dễ gãy ra nếu bạn nắm cây bằng gốc thân, và cuối cùng bạn có thể bị rụng một vài thân do gãy.

Sâu bệnh thông thường

Bọ trĩ , bọ gặm nhấm và nhện có thể lây nhiễm cây phong lữ thảo trong điều kiện nhà kính thông gió kém. Bệnh đốm lá, như trong hình, có thể gây hại cho những cây bị tưới quá nhiều nước.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n