Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc phong lan Mã lai (Medinilla)

 

Cách trồng phong lan Mã Lai



Phong lan Mã Lai ( Medinilla ) là một loài thực vật thường xanh lá rộng nhiệt đới. Nếu bạn đã du lịch qua Đông Nam Á, bạn có thể sẽ ngạc nhiên trước vẻ đẹp nhiệt đới mọc trên cành cây, lủng lẳng những chùm hoa 18 inch sống động của nó xuống giống như những chùm nho ở thế giới khác. 

Còn được gọi là cây đèn lồng hồng và nho hồng,  Phong lan Mã Lai  thuộc họ  Melastomataceae  . Medinillas mang những chùm hoa giống như những chùm nho nhỏ, nổi bật trên tán lá xanh đậm hấp dẫn. Một số loài Medinillas có các lá bắc sặc sỡ ở gốc các cụm hoa của chúng, trông giống như những cánh hoa.

Phong lan Mã Lai  là cây bụi thường xanh trong môi trường sống bản địa của chúng, bao gồm Java, bán đảo Mã Lai, Philippines và Sumatra. Những chiếc lá góp phần tạo nên vẻ nhiệt đới cho loài cây này, khi phát triển chiều dài lên đến 14 inch. Lá có gân và mọng nước vừa phải. Kích thước trung bình của cây Phong lan Mã Lai  là 3 đến 4 feet(0,9-1,2m), nhưng bạn có thể giữ cây ở kích thước hợp lý trong nhà bằng cách cắt tỉa sau khi ra hoa.

Chăm sóc Phong lan Mã Lai 

Cây Phong lan Mã Lai  có thể biểu sinh trong rừng nhiệt đới, có nghĩa là chúng mọc trên cây hoặc bụi cây thay vì dưới đất. Trong môi trường này, Phong lan Mã Lai sử dụng vật chủ của nó để hỗ trợ nhưng không ký sinh - nó không hút chất dinh dưỡng từ hoặc gây hại cho cây chủ của nó.

Khi trồng làm mẫu trong chậu, bạn có thể sử dụng giá thể trồng thương mại cho lan , giống như một thứ gì đó giống như vỏ cây. Điều này cho phép không khí lưu thông xung quanh rễ, ngăn ngừa các bệnh về rễ . Một chậu lan, có thêm lỗ thông gió, cũng rất thích hợp cho mẫu vật Phong lan Mã Lai . Trong điều kiện khí hậu thích hợp, cây Phong lan Mã Lai cũng có thể phát triển ngoài trời trong đất thoát nước tốt.



Ánh sáng

Tất cả các loài Phong lan Mã Lai phát triển tốt nhất trong bóng râm lốm đốm; nắng trực tiếp sẽ làm cháy lá hoặc rụng lá. Hãy xem xét môi trường sống của Phong lan Mã Lai : vì nó mọc ẩn mình trong những cành thấp của những cây lớn trong rừng rậm, nó nhận được ánh nắng chói chang; bạn nên cố gắng cung cấp các điều kiện tương tự.

Đất

Phong lan Mã Lai  phát triển tốt trong một hỗn hợp trồng lan với một ít rêu than bùn trộn vào; Nó đánh giá cao điều kiện đất hơi chua do rêu than bùn tạo ra. Hoặc bạn có thể sử dụng phân bón pha loãng để điều chỉnh độ pH của đất.

Nước

Cây Phong lan Mã Lai cần độ ẩm trên mức trung bình và chúng không thích gió làm khô. Đất phải được giữ ẩm nhất quán nhưng không bị sũng nước. Giảm tưới nước một chút trong mùa đông.

Nhiệt độ và độ ẩm

Đây là loại cây nhiệt đới cần nhiệt độ ấm. Điều này không có nghĩa là Phong lan Mã Lai khao khát nhiệt độ cao: nhiệt độ phát triển lý tưởng là 70 đến 75 độ F(21-24 độ C). Nhiệt độ dưới 50 (10 độ C) độ có thể khiến cây bị vàng lá hoặc rụng lá. Nhiệt độ mùa đông từ 60 đến 70 độ kích thích quá trình ngủ đông tự nhiên của cây và khuyến khích sự hình thành chồi vào cuối mùa đông. Nó rất ưa thích điều kiện ẩm ướt; Phong lan Mã Lai phát triển tốt nhất trong điều kiện nhà kính.

Phân bón

Việc bón phân thường xuyên với phân trộn lỏng sẽ cung cấp cho cây tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết và giúp giữ cho đất ở trong phạm vi pH có tính axit nhẹ tối ưu.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Đôi khi bọ Mealy có thể gây rắc rối cho Phong lan Mã Lai . Nếu vậy, hãy chấm côn trùng bằng tăm bông nhúng cồn isopropyl. Ve nhện sẽ phá hoại các cây Phong lan Mã Lai bị căng thẳng do điều kiện khô hạn, nhưng việc phun sương hàng ngày sẽ ngăn cản những loài gây hại này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n