Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Phong lá đỏ (Red Maple )

 

Cách trồng phong lá đỏ



Phong lá đỏ ( Acer rubrum ) là một loài cây bản địa ở miền đông và bắc trung bộ Hoa Kỳ và là một thành viên của họ  Bồ hòn (soapberry) . Cơ quan Lâm nghiệp Hoa Kỳ đã xác định phong đỏ là loài cây phổ biến nhất ở miền đông Hoa Kỳ. Nó phát triển nhanh hơn Phong Na Uy hoặc phong đường , nhưng chậm hơn đáng kể so với phong bạc, khiến nó trở thành một lựa chọn tốt hơn trong cảnh quan đô thị. Ở phần phía bắc của phạm vi của nó, phong đỏ thường được tìm thấy ở các vùng đất đáy ẩm ướt hoặc rừng ẩm, nhưng xa hơn về phía nam, nó có thể được nhìn thấy ở các khu vực đá khô hơn. Cây phong lá đỏ được đặt tên một cách khéo léo cho những tán lá đỏ tươi tuyệt đẹp (hoặc đôi khi là màu cam hoặc vàng) xuất hiện vào mùa thu. Điều này, cùng với những nhu cầu khá tối thiểu của nó, làm cho nó trở thành một loại cây cảnh được yêu thích ở phần lớn Bắc Mỹ.

Cách trồng cây phong lá đỏ

Cây này hoạt động tốt để thêm lãi bốn mùa cho sân của bạn. Màu đỏ không chỉ thể hiện rõ vào mùa thu mà cả hoa và thân cây mùa xuân cũng có màu đỏ vào mùa đông. Nếu bạn đang hy vọng vào một cái cây có tán lá tươi sáng, tốt nhất bạn nên mua cây vào mùa thu (để bạn có thể tận mắt nhìn thấy màu sắc của nó) hoặc mua từ một vườn ươm địa phương có thể cung cấp cho bạn thông tin cụ thể về cây bạn đang sống. đang cân nhắc.

Từ tháng 3 đến tháng 5, hoa nhỏ màu đỏ xuất hiện. Quả / vỏ hạt  màu đỏ xuất hiện vào đầu mùa xuân trước khi ra khỏi thịt. Các lá dài từ 2 đến 5 inch, với cấu trúc 3 đến 5 thùy cổ điển thường thấy ở cây phong. Khi chúng bung ra lần đầu tiên vào mùa xuân, những chiếc lá có màu đỏ nổi bật, chuyển sang màu xanh lục khi chúng mở ra. Không giống như bản đồ bạc, khoảng cách giữa các thùy trên bản đồ đỏ có độ sâu tương đối nông. Các lá màu xanh đậm ở mặt trên, mặt dưới màu xám. Mép lá có răng, đầu nhọn. Hầu hết các giống chuyển sang màu đỏ thẫm vào mùa thu, nhưng một số giống cây trồng có tán lá mùa thu màu cam hoặc vàng. 

Việc cắt tỉa ít khi cần thiết, nhưng bạn nên cắt bỏ các cành để tránh các góc quá hẹp giữa thân và cành vì góc rộng sẽ mạnh hơn. Khi bạn cắt tỉa, hãy làm vào cuối mùa hè hoặc vào mùa thu; cây có xu hướng chảy nhựa khi được cắt tỉa vào đầu mùa sinh trưởng. 



Ánh sáng

Cây phong lá đỏ có thể phát triển trong ánh nắng đầy đủ nhưng cũng có thể chịu được bóng râm một phần.

Đất

Cây ưa đất chua hơn trung tính , và sẽ không phát triển tốt trong điều kiện kiềm. Cây phong lá đỏ trồng ở đất kiềm sẽ cho lá nhợt nhạt và còi cọc. Trong khi cây phong lá đỏ có thể sống trong nhiều loại đất, nó không thể chịu được muối.

Nước

Cây phong lá đỏ thích đất hơi ẩm nhưng sẽ phát triển tốt trong đất khô với điều kiện bạn sẵn sàng tưới nước cho chúng thường xuyên ( lý tưởng nhất là tưới chậm và sâu ). Sau khi trưởng thành, hãy đảm bảo đất vẫn ẩm — một lớp mùn bã hữu cơ xung quanh gốc cây sẽ hữu ích. Đảm bảo cây được tưới nước sâu mỗi tuần, bằng cách tưới hoặc lượng mưa; không để đất bị khô. 

Nhiệt độ và độ ẩm

Cây phong lá đỏ có thể tồn tại ở cả những khu vực khô và ẩm, từ rặng núi khô đến đầm lầy. Nó có thể mọc trên các vùng núi, vùng đầm lầy, ven suối. Mặc dù nó yêu cầu một số thời tiết mát mẻ hơn, nó được tìm thấy ở xa về phía bắc như Newfoundland và xa về phía nam như Carolinas.

Phân bón

Thường không cần bón phân, nhưng khi cần, bón phân đa dụng vào mùa xuân là đủ. Sử dụng một lớp mùn dày 3 inch để giúp đất giữ độ ẩm.

Sâu bọ, bệnh tật và mối quan tâm thường gặp

Không có vấn đề về côn trùng nghiêm trọng đối với cây phong đỏ nhưng chúng đôi khi dễ bị bệnh héo verticillium , bệnh thán thư, bệnh đóng vảy, đốm lá hoặc đốm hắc lào Rệp, sâu đục và vảy có thể xuất hiện dưới dạng côn trùng gây hại. Trong điều kiện khô hạn, cây có thể có biểu hiện cháy lá.

Cây phong đỏ không chịu được muối đường hoặc độ nén của đất nặng, vì vậy hãy tránh sử dụng nó làm cây đại lộ hoặc đường phố. 

Cảnh giác với việc làm hỏng rễ và vỏ cây trên bề mặt bằng thiết bị làm cỏ. Vỏ cây phong đỏ tương đối mỏng, và những cây non có thể bị hư hại bởi máy cắt cỏ và máy xén cỏ. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n