Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Đoạn lá nhỏ (Little Leaf Linden)

 

Hồ sơ cây Đoạn lá nhỏ



Những chiếc lá hình trái tim của Cây Đoạn lá nhỏ tạo thêm vẻ lãng mạn cho bất kỳ khu vườn nào. Tương tự như lá cây Aspen, một mặt của trái tim thường lớn hơn mặt còn lại. Các cụm quả nhỏ tạo ra một quả thuốc. Là một bộ phận của chi Tilia , tất cả các Cây Linden đều tạo ra những bông hoa màu vàng thơm nồng nàn từ tháng 5 đến tháng 7, được ong, bướm và chim ruồi yêu quý. Nhiều người nuôi ong thích trồng cây bồ đề trong khuôn viên của họ.

Tìm một loại cây ít phải chăm sóc thu hút ong vào mùa xuân và tạo ra những tán lá vàng lâu dài? Học cách chăm sóc Đoạn lá nhỏNhư tên cho thấy,Đoạn lá nhỏ (Tilia cordata) có lá nhỏ hơn các loại khác trong chi của nó. Mặc dù hoàn toàn là cây cảnh, chúng còn được gọi là "cây chanh lá nhỏ" để vinh danh những bông hoa màu vàng chanh đặc biệt của chúng, những quả hạch nhỏ trên đó có gắn những cánh lá dài 3 inch. Lá màu xanh đậm bóng, mỗi lá dài 3 inch, có đầu nhọn, mép có răng cưa và gốc có dây.

Khi mùa thu đến gần, lá vẫn xanh tươi lâu hơn so với nhiều cây khác, tiếp tục tạo ra bóng râm tươi tốt ngay cả trong những tháng mát mẻ hơn. Những hạt tròn nhỏ được tạo ra vào mùa thu cùng với những tán lá vàng xanh đậm trên đỉnh loài cây có hình chóp duyên dáng này. Hạt giống tồn tại qua nhiều mùa đông. 

Chăm sóc Đoạn lá nhỏ

Đoạn lá nhỏ mọc cao từ 50 đến 80 feet ( 15-24m) và rộng từ 20 đến 50 feet (6-15m). Không gian phù hợp. Trồng loài cây Đoạn lá nhỏ này để lấy bóng mát, cho hoa và ven đường ở những nơi có khả năng chịu ô nhiễm đô thị cao.



Ánh sáng

Đoạn lá nhỏ phát triển mạnh trong điều kiện ánh nắng đầy đủ, nhưng nó sẽ phát triển trong bóng râm một phần, nơi có thể nhận được ánh nắng trực tiếp từ hai đến sáu giờ trong ngày.

Đất

Trồng Đoạn lá nhỏ trên đất giàu thoát nước tốt. Trộn chất hữu cơ. Trong khi nó phát triển mạnh nhất ở đất mùn ẩm, màu mỡ, nó có thể thích nghi với nhiều điều kiện đất kể cả đất sét. Bón phân vào đầu mùa xuân để cây phát triển khỏe mạnh và kháng sâu bệnh.

Nước

Tưới nước cho cây chịu hạn này với lượng vừa phải.

Cắt tỉa

Những người làm nghề cảnh quan đặc biệt thích cây Đoạn lá nhỏ này vì nó không cần cắt tỉa và có thể dễ dàng cắt tỉa thành hàng rào hoặc màn. Sau khi được thiết lập đúng cách, nó sẽ phát triển lên đến một foot mỗi năm.

Trồng trong thùng chứa

Loài cây Đoạn lá nhỏ dễ thích nghi này cũng dễ huấn luyện để làm cây cảnh.

Sâu bệnh và dịch bệnh cần xem xét

May mắn thay, loại cây ít chăm sóc này không có vấn đề gì nghiêm trọng về côn trùng hoặc bệnh tật. Bệnh héo Verticillium là không thường xuyên, mặc dù khi sự héo này xảy ra, nó có thể gây tử vong. Các bệnh khác cần lưu ý là bệnh phấn trắng, đốm lá và bạc lá, bệnh thối nhũn, cũng như bệnh thán thư (Gnomonia tilia) và bệnh Phytophthora spp.

Vào thời kỳ khô nóng, bọ ve nhện (họ Tetranychidae) có thể xuất hiện. Sâu đục quả, sâu bọ, sâu đục lá, bọ ren, sâu bướm, rệp (họ Aphididae) , bọ cánh cứng, sâu bướm gyspy ( Lymantria dispar ), vảy hạt dẻ ngựa ( Pulvinaria regalis ), bọ cánh cứng ( phân bộ Symphyta) và bọ cánh cứng Nhật Bản ( Popillia japonica ) là các loài gây hại khác có thể ăn trên Đoạn lá nhỏ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n