Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc nhân sâm (Ginseng Plant)

 

Sơ lược về cây nhân sâm



Nhân sâm là một loài thực vật đáng chú ý với các đặc tính chữa bệnh của nó, và mối liên hệ lâu đời của nó với một số truyền thống chữa bệnh cổ xưa nhất trên thế giới. Có hai loại nhân sâm được sử dụng làm thuốc phổ biến nhất: Nhân sâm châu Á ( Panax ginseng ), có nguồn gốc ở Mãn Châu và Triều Tiên, và có lịch sử sử dụng làm thuốc lâu đời (dưới dạng trà và thuốc) ở Trung Quốc, Triều Tiên, và Nhật Bản. Nhân sâm Hoa Kỳ ( Panax quinquefolius ) mọc khắp Hoa Kỳ và các vùng của Canada, từ Quebec và Manitoba đến các bờ biển của Vịnh Mexico. Nó cũng được sử dụng như một loại thuốc truyền thống, nhưng phần lớn của cây được sấy khô và xuất khẩu sang Hồng Kông, nơi nó được chế biến thành một loại gia vị được sử dụng khắp Đông Nam Á.

Trồng nhân sâm

Mặc dù được bảo vệ trong tự nhiên, nhưng nhân sâm có thể được trồng trong môi trường rừng, và thực sự một số nông dân trồng rừng đã thành công trong việc trồng nhân sâm như một loại cây thu tiền trên tài sản mà họ sở hữu.  Không nên thu hoạch nhân sâm trước khi cây được ít nhất ba năm tuổi. Các loài thực vật dưới đất rừng chỉ ra một khu vực trồng nhân sâm thích hợp bao gồm dứa dại, jack-in-the-bục, hải cẩu của Solomon, trillium, cây huyết dụ, lady's slipper, black cohosh, baneberry, cây gia vị, cây kim ngân, dương xỉ, khoai lang hoang dã, dây leo đậu, Ấn Độ củ cải, goldenseal và gừng dại. Nên để lại những cây thấp để phát triển cùng với nhân sâm, nhưng không nên làm tỉa chúng nếu chúng bắt đầu chen chúc với nhân sâm.

Ánh sáng

Nhân sâm phát triển tốt nhất trong bóng râm một phần đến hoàn toàn, dưới tán rừng. Quá nhiều ánh sáng mặt trời có thể làm tăng sự cạnh tranh từ các cây khác. Vì lý do này, các loài cây sống lâu hơn có tán lá đầy đủ hơn tạo nên môi trường sống của nhân sâm tốt hơn các loài sống ngắn. Nên sử dụng khu rừng hoặc rừng có bóng râm 55%.



Đất

Sâm đất phát triển tốt nhất ở đất ẩm và thoát nước tốt, nhiều chất hữu cơ và canxi (những cây nói trên thải canxi vào đất). Địa điểm không được quá ẩm ướt, vì vậy các địa điểm bằng phẳng đã có lịch sử ngập lụt là không phù hợp. Thảm lá là lớp mùn tự nhiên tốt và là chất dinh dưỡng cho nhân sâm, vì vậy hãy chọn chậu nơi có nhiều lá. Nhân sâm sẽ không phát triển trong đất nén nặng hoặc đất sét.

Nước

Nhân sâm thích đất ẩm và thích những nơi râm mát có nghĩa là nó nhận được đủ độ ẩm từ môi trường xung quanh. Điều quan trọng khi trồng là chọn một vị trí bắt chước các vị trí bản địa ưa thích của nhân sâm. Thêm một chút rêu than bùn và phân trộn rác lá có thể giúp thoát nước và giữ ẩm tốt. Nhân sâm thường sẽ không cần tưới thêm nước ngoại trừ trong điều kiện khô hạn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Nhân sâm không thích nhiệt độ cao. Độ ẩm trong môi trường rừng vẫn khá ổn định, và không nên trồng nhân sâm ở những nơi quá ẩm ướt hoặc có nước đọng hoặc ngập úng trong mùa mưa.

Phân bón

Nếu bạn chọn một vị trí có đất tốt, không cần thiết phải bón phân cho cây nhân sâm, và thực tế có thể làm chúng quá tải và ảnh hưởng đến sự phát triển khỏe mạnh của chúng.

Trồng nhân sâm

Trồng nhân sâm có thể là một quá trình hơi phức tạp và các chuyên gia tuân thủ một số phương pháp khác nhau. Việc xem xét chi tiết các phương pháp này nằm ngoài phạm vi của bài viết này, vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện một chút nghiên cứu để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với nhu cầu của bạn. Một số khuyến nghị trồng bằng cách rải hạt, và một số bằng cách rải hạt riêng lẻ. Bởi vì nhân sâm phát triển tự nhiên hơn là trồng tự nhiên, điều quan trọng là phải học cách bắt chước môi trường sống và điều kiện bản địa của nó nếu bạn muốn trồng thành công. Nguyên tắc cơ bản là gieo hạt cách nhau khoảng 3 inch, phủ đất lỏng lẻo với 3/4 inch.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n