Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Hoa Phi Yến (Delphinium)

 

Cách trồng phi yến 'Black Knight'



Phi yến khó có thể không nhận thấy trong cảnh quan. Chúng là thành viên của gia đình mao lương, và nếu bạn nhìn kỹ vào những chiếc lá giống như phong được chia cắt sâu, bạn sẽ thấy chúng giống nhau. Nhưng chính chiều cao ấn tượng và những bông hoa có hình dáng kỳ dị mọc chặt chẽ mới khiến phi yến được chú ý nhiều đến vậyTrồng cây phát triển vừa phải đến nhanh này vào mùa xuân để có kết quả tốt nhất.

Chăm sóc phi yến 

Là những cây thân mềm, cao, phi yến B yêu cầu phải cắm cọc. Nếu không được hỗ trợ, thân cây của chúng dễ bị gãy khi gió lớn. Vì lý do này, sẽ rất hữu ích nếu bạn trồng chúng cạnh hàng rào hoặc tường, nơi chúng được bảo vệ khỏi gió.

Một số người làm vườn  phủ cây phi  yến để bảo vệ khỏi mùa đông, nhưng lưu ý rằng bệnh thối ngọn có thể là một vấn đề đối với những cây này. Nguy cơ mất chúng vào mùa đông do thoát nước kém còn lớn hơn nguy cơ do lạnh. Vì vậy, tốt hơn là tập trung vào việc thoát nước tối ưu cho chúng vào mùa đông hơn là phủ lớp phủ lên chúng. Nếu bạn thực hiện phủ lớp phủ, hãy giữ nó cách xa vương miện.

Thật không may, bất kể bạn chăm sóc chúng như thế nào, phi yến không phải là cây lâu năm. Ngay cả trong những điều kiện tốt nhất, đừng mong đợi quá bốn năm của chúng. Ở những vùng khí hậu ấm hơn, chúng có thể được coi là hàng năm.



Ánh sáng

Trồng phi yến 'Hiệp sĩ đen' ở khu vực nhận được lượng ánh sáng mặt trời trực tiếp hàng ngày từ sáu giờ trở lên.

Đất

Trồng phi yến trong đất mùn thoát nước tốt. Để đảm bảo độ phì nhiêu, chuẩn bị hố trồng bằng cách trộn phân trộn . Phi yến thích đất trung tính; nếu của bạn có tính axit, hãy sửa đổi bằng tro gỗ hoặc vôi để thêm kiềm.

Nước

Phi yến có nhu cầu nước trung bình. Tưới sâu cho cây non để giúp rễ phát triển mạnh. Giữ đất ẩm nhưng không ướt.

Nhiệt độ và độ ẩm

Phi yến 'Hiệp sĩ đen' là một phần của Dòng cây trồng Thái Bình Dương, được tối ưu hóa cho các khu vực có khí hậu mùa hè mát mẻ đến vừa phải ấm áp. Nó hoạt động tốt hơn nhiều khi các đợt nắng nóng vào mùa hè là ngoại lệ hơn so với bình thường. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, những cây lâu năm này có thể chỉ sống được hai hoặc ba năm.

Phân bón

Phi yến cần nhiều phân bón hơn bạn có thể quen với việc cho cây lâu năm của mình. Bón phân cân đối hai đến ba tuần một lần kể từ khi cây trồi lên khỏi mặt đất đến khi ngừng ra hoa.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n