Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc Hoa đông chí (Lenten Rose)

 

Cách trồng hoa đông chí 



Hoa đông chí ( Helleborus  x  hybridus ) không phải là hoa hồng mà là cây lâu năm thuộc họ mao lương. Như một nhóm, các loài Helleborus và các giống lai, bao gồm cả hoa hồng Lenten, được gọi là hellebores. Tên gọi chung hai phần của Hoa đông chí đề cập đến mùa nở hoa của cây và hình dạng giống hoa hồng của nụ hoa của nó.

Hoa đông chí là một loại cây lai, được lai tạo từ việc lai H. Orientalis với các loài có họ hàng gần khác để cải thiện hoa. Được đánh giá cao bởi những chùm hoa ban đầu có màu tím, đỏ, vàng, xanh lá cây, xanh lam, hoa oải hương và hồng, và những tán lá xanh tươi, hoa hồng Lenten có màu sắc tươi tắn trong suốt mùa sinh trưởng.

Những bông hoa — thực ra là các lá đài, tương tự như cánh hoa nhưng lâu tàn hơn — lớn (đường kính từ 3 đến 4 inch) và rủ xuống thành từng chùm từ thân dày nhô lên trên tán lá. Ngoài các biến thể về màu sắc, có thể có các biến thể về dấu hiệu, chẳng hạn như rìa có màu khác, tàn nhang sặc sỡ hoặc vân. Sự ra hoa ban đầu xảy ra gần mặt đất, bên dưới lá của năm trước.

Hoa đông chí thường được trồng từ cây con ươm sẽ ra hoa trong năm đầu tiên của chúng. Được trồng từ hạt, Hoa đông chí mất hai hoặc ba năm để trưởng thành thành cây có hoa. Hellebores có thể được trồng vào đầu mùa thu hoặc cuối mùa xuân và có thời gian nở hoa kéo dài từ 8 đến 10 tuần. Khi chúng kết lại và lan rộng để lấp đầy một khu vực, những tán lá hấp dẫn của chúng khiến chúng trở thành một lớp phủ mặt đất tuyệt đẹp  Hoa đông chí cũng sẽ  tự nhiên hóa  trong các điều kiện thích hợp. Nhưng nếu bạn muốn giữ Hoa đông chí của mình như những mẫu vật đơn lẻ, thì những cây con đã phát triển tốt có thể được cấy sang một phần khác trong vườn của bạn.

Chăm sóc Hoa đông chí

Hoa đông chí là một trong những loại cây dễ trồng . Giữ cho đất ẩm và phủ lớp phủ vào đầu mùa đông sẽ khuyến khích cây phát triển, nhưng khi đã trưởng thành, cây Hoa đông chí có thể chịu được điều kiện khô hạn hơn. Trồng chúng vào đầu mùa thu hoặc cuối mùa xuân ở một nơi râm mát một phần hoặc hoàn toàn, nhưng giữ chúng được che chắn khỏi những cơn gió mùa đông khắc nghiệt.

Nhiều người làm vườn thích tận dụng tối đa chất lượng nở sớm của cây lâu năm này bằng cách đặt nó ở vị trí có thể dễ dàng nhìn thấy, chẳng hạn như trong luống trồng gần hiên nhà hoặc sân râm mát. Cũng như đối với  cây hosta , khả năng chịu bóng của chúng làm cho cây Hoa đông chí trở nên hoàn hảo cho các khu vườn trong  rừng . Mặc dù màu sắc của chúng trở nên kém rực rỡ hơn khi mùa hè đến và hoàn toàn bị phai nhạt vào mùa thu, người ta vẫn có thể đánh giá cao sự bền bỉ của các đài hoa của Hoa đông chí



Ánh sáng

Là một trong những cây lâu năm tốt nhất cho bóng râm , những cây Hoa đông chí sẽ giữ được các lá đài và tán lá rực rỡ của chúng mà không cần nhiều ánh nắng mặt trời. Vị trí lý tưởng  là dưới tán cây rụng lá, mang lại bóng mát vào mùa hè nhưng lại rụng lá vào mùa đông.

Đất

Loài hoa mùa xuân này ưa thích một loại đất màu mỡ, ẩm ướt, thoát nước tốt.  Cải tạo đất bằng  phân trộn để cải thiện sức sống của cây, hoặc bón lót bằng  trà phân .

Nước

Cây Hoa đông chí thích đất ẩm nhưng không ẩm ướt liên tục, có thể gây bệnh. Cung cấp đủ nước để giữ ẩm cho đất trong thời gian thời tiết khô nóng kéo dài nhưng khi trưởng thành, Hoa đông chí có thể chịu được các điều kiện khô hạn.

Nhiệt độ và độ ẩm

Mặc dù tán lá của nó thường xanh, nhưng Hoa đông chí có thể bị cháy xém và rách nát trong mùa đông cực kỳ khắc nghiệt. Bảo vệ cây khỏi gió lạnh bằng vải nhẹ hoặc khung lạnh.

Phân bón

Thường xuyên sửa đổi đất của bạn với chất hữu cơ là đủ cho Hoa đông chí, nhưng đối với những cây lớn hơn, bạn có thể bón phân cân đối vào đầu mùa xuân khi những tán lá mới bắt đầu xuất hiện.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Hoa đông chí là một  loài thực vật có khả năng chống chịu với hươu nhưng đôi khi chúng dễ bị bệnh đốm lá và thối ngọn.  Thuốc diệt nấm phòng ngừa có thể được sử dụng vào đầu mùa sinh trưởng để giảm nhiễm nấm. Khoảng cách thích hợp cũng sẽ giúp ngăn ngừa nấm bệnh lây lan giữa các cây.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n