Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa đỗ quyên (Stewartstonian Azalea)

 

Sơ lược về cây đỗ quyên



'Stewartsonian' là một loài đỗ quyên thường xanh, một thành viên của nhóm lai Gable, được phát triển bởi Joseph Gable quá cố ở Stewartson, Pennsylvania. Là một loại cây bụi có tán thấp cỡ trung bình (4 đến 5 feet), nó có những chiếc lá bóng màu xanh đậm có thể chuyển sang màu đỏ sô cô la vào cuối mùa thu ở những vùng có mùa đông lạnh giá. Những chiếc lá cũ hơn rụng vào mùa đông, với những chiếc lá mới hơn màu gỗ gụ thay thế chúng. Mùa xuân mang đến những cụm hoa màu đỏ cam rực rỡ đến 'Stewartsonian', thu hút các loài thụ phấn đến sân của bạn. Đây là loài được trồng nhiều nhất trong họ đỗ quyên.

Giống như gần như tất cả các loại cây bụi, đỗ quyên được trồng tốt nhất vào mùa xuân, nhưng mùa thu cũng là thời điểm có thể chấp nhận được — và đó có thể là thời điểm tiết kiệm nhất, vì các trung tâm làm vườn đôi khi hết hàng vào thời điểm này trong năm. đỗ quyên là một loại cây bụi phát triển chậm, có thể mất một vài năm để đạt được kích thước trưởng thành, nhưng một khi đã được thành lập, nó có thể tồn tại trong 40 năm hoặc hơn.

Cách trồng Đỗ quyên 

Đỗ quyên yêu cầu một lượng bảo trì vừa phải Đặt nó trong bóng râm một phần và trong đất thoát nước thích hợp là một khởi đầu tốt. Nhưng bạn cũng phải tiếp tục tưới nước, bón phân và cắt tỉa. Giống như tất cả các thành viên trong chi, 'Stewartstonian' thích đất chua, và nếu sức khỏe của nó bắt đầu giảm sút, có thể là một nhiệm vụ khó khăn để giúp đỗ quyên trở lại khỏe mạnh.



Ánh sáng

Trồng cây đỗ quyên này ở một vị trí có bóng râm ở phần phía nam của phạm vi của nó. Ở các khu vực phía bắc lạnh hơn, nó sẽ hoạt động tốt khi có đầy đủ ánh nắng mặt trời.

Đất

Làm giàu mặt đất (đồng thời cải thiện hệ thống thoát nước) bằng cách trộn một lượng lớn chất hữu cơ đã phân hủy. Những cây này thích đất chua (pH 5,0 đến 5,5), có thể yêu cầu bổ sung lưu huỳnh, rêu than bùn, hoặc lá thông; hoặc cho ăn bằng phân bón chua. Loại cây này cực kỳ kén chọn đất và sẽ không thể phát triển nếu độ pH và các chất dinh dưỡng cơ bản trong đất không theo ý muốn của nó.

Cây bụi này sẽ chết nếu tiếp xúc với chất độc trong đất do các cây thuộc họ óc chó tạo ra.

Nước 

Đảm bảo đất của cây bụi có độ ẩm phù hợp ,tưới 1-2 lần 1 tuần tốt nhất là trong ít nhất hai lần tưới riêng biệt. Rễ đỗ quyên không bao giờ được để khô. Bạn phải giữ đất ẩm cho cây này trong suốt mùa sinh trưởng, và phủ lớp phủ sẽ giúp giữ độ ẩm cần thiết cho đất.

Nhiệt độ và độ ẩm

 Những cây này không phát triển tốt nếu chịu nhiệt độ kéo dài trên 90 độ F (32 độ C) và có thể chết nếu nhiệt độ mùa đông xuống dưới khoảng âm 5 độ. Hoa đỗ quyên thường không phản ứng tốt với môi trường quá khô. Trong điều kiện khí hậu khô, việc tưới nước sẽ giúp tăng cường tưới nước, đặc biệt là khi cây bắt đầu bước vào những tháng mùa đông.

Phân bón

Bón phân hàng năm cho cây này bằng phân trộn . Nếu cần thiết để giảm độ pH của đất, bạn có thể sử dụng phân bón axit hóa.

Sâu bọ / bệnh hại thông thường

Tất cả các cây bụi trong chi Rhododendron đều có thể dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều loại côn trùng và bệnh tật, mặc dù nó thường là những cây yếu ớt gặp phải những vấn đề như vậy. Những cây đỗ quyên khỏe mạnh có thể không có vấn đề gì đáng kể trong môi trường thích hợp.

Côn trùng có thể dịch hạch đỗ quyên bao gồm rệp, sâu đục thân, rệp ren, sâu bướm, rầy trên lá, rệp sáp, tuyến trùng, quy mô, bọ trĩ, bọ phấn, và bọ ve. Các vấn đề nhỏ có thể được bỏ qua. Trước tiên, nên giải quyết các trường hợp nhiễm nặng bằng xà phòng và dầu diệt côn trùng trước khi chuyển sang sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học độc hại hơn.

Các bệnh thường gặp bao gồm bệnh cháy lá, bệnh thối nhũn, bệnh thối ngọn, bệnh mật lá, bệnh thối rễ, bệnh đốm lá, bệnh rỉ sắt và bệnh phấn trắng. Một số vấn đề về nấm lá phần lớn là gây mất thẩm mỹ và hiếm khi làm chết cây, nhưng bệnh thối rễ, bệnh mạch máu và một số bệnh thối rữa có thể yêu cầu bạn loại bỏ và tiêu hủy các cành bị ảnh hưởng hoặc thậm chí toàn bộ cây. Thuốc xịt và bột diệt nấm có thể ngăn ngừa hoặc chữa một số bệnh do nấm. Cắt tỉa để cải thiện lưu thông không khí có thể giúp ngăn ngừa một số bệnh.

Nếu lá chuyển sang màu vàng, nó có thể cho thấy sự thiếu hụt sắt xảy ra khi độ pH của đất quá cao. Xử lý vấn đề này bằng cách sử dụng phân bón axit hóa hoặc phủ lớp phủ bằng vật liệu hữu cơ có tính axit, chẳng hạn như rêu than bùn hoặc lá thông.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n