Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn trồng và chăm sóc hoa Hông phụng ( Loropetalum chinense)

 

Cách trồng hoa hồng phụng


Hoa hồng phụng  là loại cây bụi thường xanh được nhiều người biết đến với những bông hoa mỏng manh, thơm ngát, xuất hiện vào mỗi mùa xuân. Bên cạnh những bông hoa lộng lẫy của chúng, tán lá của những bông hoa hồng phụng  cũng rất được quan tâm, thay đổi màu sắc quanh năm từ màu đỏ sang màu xanh lục đậm. Có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và dãy Himalaya, những cây bụi sặc sỡ này đã trở nên phổ biến rộng rãi nhờ sự quan tâm quanh năm và dễ chăm sóc của chúng. Hoa hồng phụng  cũng là loại cây bụi kín đáo và có thể được sử dụng thành công để làm hàng rào hoặc hàng rào. 

Học cách trồng những cây bụi tuyệt đẹp này và tận hưởng vẻ đẹp của chúng quanh năm.

Chăm sóc hoa hồng phụng 

Hoa hồng phụng  được coi là cây bụi cứng, ít dưỡng. Những họ hàng của cây bụi phỉ thúy này có thể thích nghi với nhiều điều kiện ánh sáng, đất và độ ẩm.

Hoa hồng phụng  đặc biệt không mẫn cảm với bất kỳ loại sâu bệnh nào, tuy nhiên, chúng có thể trở thành nạn nhân của các loài gây hại phổ biến như nhện gié, và các bệnh như thán thư, nấm mốc và thối rễ.

Những bông hoa hồng phụng  nở rộ tuyệt đẹp xuất hiện vào giữa mùa xuân, nhưng những cây bụi khỏe mạnh có thể nảy nở không liên tục trong suốt mùa sinh trưởng. Cây bụi này vẫn thường xanh ở những vùng ấm áp và được coi là cây lâu năm ở những vùng có mùa đông lạnh hơn.



Ánh sáng

Trồng hoa hồng phụng  ở nơi sáng sủa, nhiều nắng, có bóng râm một phần suốt cả ngày. Lý tưởng nhất là những bụi cây này được bảo vệ khỏi những tia nắng gay gắt giữa trưa nhưng nhận được ánh nắng ban mai chói lọi. Tuy nhiên, chúng có thể chịu được phát triển trong điều kiện nắng đến râm.

Đất

Hoa hồng phụng  yêu cầu đất thoát nước tốt, chua , giàu chất hữu cơ. Độ pH của đất từ ​​4,5 đến 6,5 là tốt nhất. Để giúp giữ ẩm và ngăn chặn cỏ dại, hãy phủ lớp phủ xung quanh gốc của cây bụi hoa hồng phụng  với 2-3 inch phân trộn, rơm rạ hoặc gỗ vụn đã già. 

Nước

Sau khi được trưởng thành, hoa hồng phụng  có khả năng chịu hạn tương đối Tuy nhiên, chúng phát triển tốt nhất khi đất luôn được giữ ẩm. Trong thời kỳ nắng nóng khắc nghiệt hoặc những đợt khô hạn kéo dài bất thường, hoa hồng phụng  nên được tưới nước thường xuyên hơn 

Nhiệt độ và độ ẩm

Hoa hồng phụng   chịu được nhiệt độ mùa đông thấp đến 0 độ F (-17,8 độ C). Tuy nhiên, ở những vùng trải qua mùa đông lạnh giá, người ta khuyến khích trồng hoa hồng phụng  ở những khu vực bảo vệ chúng khỏi những cơn gió lạnh mùa đông. 

Phân bón

Nếu chúng được trồng trên đất phù hợp, hoa hồng phụng  cần ít hoặc không cần bón phân bổ sung sau khi chúng được trồng. Nếu muốn, nếu muốn, họ có thể hưởng lợi từ việc bón phân hàng năm vào đầu mùa xuân bằng phân bón đa dụng, nhả chậm - hoặc phân bón được pha chế đặc biệt cho cây bụi.

Tuy nhiên, hoa rìa Trung Quốc được trồng trong đất nghèo dinh dưỡng sẽ cần bón phân thêm. Thường xuyên sửa sang đất bằng các chất hữu cơ như phân trộn , cỏ và lá cắt khúc, và phân chuồng (đã ủ hoai mục).


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n